TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7330/CT-TTHT
V/v
khấu trừ thuế GTGT
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 02 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty
cho thuê Tài chính TNHH BIDV - Sumi TRUST
(Địa
chỉ: tầng 20 Tháp A, Vincom,
191 Bà Triệu, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; MST:
0100777569)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số 15/2019/CV-BSL ngày 22/01/2019 của Công ty cho thuê Tài chính
TNHH BIDV - Sumi TRUST
(sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về việc khấu trừ thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Khoản 3 Điều 7 Mục 1 Chương II
quy định giá tính thuế:
“Điều 7. Giá tính thuế
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng,
cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này...”
+ Tại Khoản 1, Khoản 5, Khoản 9 Điều 14 Mục 1 Chương
III quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ dừng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn
bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế
GTGT bị tổn thất...
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể
cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp
sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới
các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
thì được khấu trừ.
9. Số thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh, được hạch
toán vào chi phí để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ
số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi
triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
- Căn cứ Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia
tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 1 quy
định:
“9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14
như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch
toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh
thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai,
tính nộp thuế
không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quỹ tạm phân bố số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối
năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bố số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh
thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo
tháng/quý...
10. Sửa đổi,
bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp
pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả
hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các
trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần
có giá trị dưới hai mươi
triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu
đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này...”
+ Tại Khoản 7, Khoản 9
Điều 3 quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ như sau:
7. Sửa đổi,
bổ sung Điều
16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng
hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng
cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ
dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng
hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình
sản xuất)....
9. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối
với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho,
biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến
mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa
đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng
cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để
cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải
lập hóa đơn GTGT
(hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT
như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty là tổ chức tín dụng,
kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu
trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được
thì thuế đầu vào được
khấu trừ tính theo
tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh
thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
chịu thuế GTGT, Công ty lập hóa đơn kê khai và nộp thuế theo quy định. Công ty
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
chịu thuế GTGT nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp trong quá trình thực hiện
còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 2 để được hướng
dẫn chi tiết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phòng KT2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|