TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72663/CT-TTHT
V/v nhà
thầu phụ thực hiện dự án ODA
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2018
|
Kính gửi: Tổng công ty tài nguyên và môi trường
Việt Nam
(Đ/c: tầng 4
tòa nhà 21 tầng số 143, ngõ 85 Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội)
MST:
0104394831
Trả lời công văn số 334/TCTTNMT-TCKT ngày 19/10/2018
của Tổng công ty tài nguyên và môi trường Việt Nam hỏi về chính sách thuế GTGT
đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Thông tư 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
+ Tại khoản 2 Điều 6 quy định về chính sách thuế đối
với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự
án:
“2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án
ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế
GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp
thuế, phí, lệ phí.
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu
chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và
các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
c) Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ
lệ % tính trên doanh thu nếu nhận
thanh toán trực tiếp từ Nhà tài trợ thì nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ
nước ngoài có trách nhiệm chuyển tiền thuế phải nộp cho Chủ dự án ODA hoặc nhà
thầu chính nước ngoài để
nộp thuế thay cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng
dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính
là đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA
hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án
không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu
chính được hoàn lại số thuế
GTGT đầu vào đã trả khi
mua hàng hóa, dịch vụ để
thực hiện hợp đồng ký
với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại
Điều 8 Thông tư
này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu
chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam
không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT
hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định
của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
+ Tại Điều 8 quy định về thủ tục, hồ sơ hoàn thuế
GTGT đối với chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, đại diện nhà tài trợ và nhà thầu chính
thuộc diện được hoàn thuế.
- Căn cứ điểm 6 khoản 3 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia
tăng, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại
các Thông tư về Thuế, hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự
án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà
thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương
trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở
Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự
án.
... Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Điều 50 Chương II Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự
án ODA:
“1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời
điểm nào khi phát sinh số
thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án
ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ
sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT
nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào
mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt
dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại,
dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân
sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm
quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức
cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp
phát ưu đãi thuộc đối tượng được
hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được
ngân sách nhà nước cấp vốn
đối ứng để trả thuế giá trị
gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu
của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những
tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác
nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà
thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá
thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế
cho nhà thầu chính.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định:
“4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ
mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
...- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.”
Căn cứ các quy định trên và trình bày của đơn vị tại
công văn số 334/TCTTNMT-TCKT nêu trên, trường hợp Tổng công ty tài nguyên và
môi trường Việt Nam là nhà thầu phụ
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án “Quản lý hiệu quả hoạt động hồ chứa
và kiểm soát lũ lụt trong trường hợp khẩn cấp bằng cách sử dụng hệ thống thông tin quản lý thủy văn” - dự án ODA không hoàn lại của
Chính phủ Nhật Bản cho Việt Nam đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
thì:
- Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu
chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo
quy định.
- Đối với nhà thầu chính:
+ Trường hợp nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký
bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định
của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
+ Trường hợp Nhà thầu chính nước ngoài nộp thuế GTGT
theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên
doanh thu nếu nhận thanh
toán trực tiếp từ Nhà tài trợ thì nhà thầu chính nước ngoài có trách nhiệm chuyển
tiền thuế phải nộp cho Chủ dự án ODA hoặc nhà thầu chính nước ngoài để nộp thuế
thay cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng
với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại
với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn
đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào
đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà
tài trợ. Thủ tục hoàn thuế GTGT được thực hiện theo Điều 50 Chương II Thông tư
số 156/2013/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối
ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả
đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ
dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế
GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Nếu còn
vướng mắc, đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với Phòng Kiểm tra
thuế số 6 để được hướng dẫn giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng công ty tài nguyên
và môi trường Việt Nam được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT6;
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|