|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 7246/TCHQ-TXNK 2019 xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thuê gia công lại
Số hiệu:
|
7246/TCHQ-TXNK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Ngọc Hưng
|
Ngày ban hành:
|
20/11/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7246/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu thuê gia công lại
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2019
|
Kính
gửi: Cục Hải quan Thừa Thiên Huế.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn
số 885/HQTTH-NV ngày 05/8/2019 của Cục Hải quan Thừa Thiên Huế về việc xử lý
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thuê gia công lại nhưng không thực hiện thông
báo hợp đồng gia công với cơ quan hải quan. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có
ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế nhập khẩu
a. Đối với các tờ khai nhập gia
công từ ngày 01/10/2015 đến trước ngày 01/9/2016 (trước
ngày Luật thuế xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP có
hiệu lực)
Căn cứ khoản 4 Điều 16
Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11, khoản 4 Điều 12
Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định hàng hóa
nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu (bao gồm cả
hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia
công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
Căn cứ khoản 1 Điều 62
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục
hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại thì: Trường hợp tổ chức, cá
nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không
trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công (thuê gia công lại)
theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 32 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp
đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên, địa chỉ trụ
sở, địa chỉ cơ sở sản xuất của chính tổ chức, cá nhân và của tổ chức, cá nhân
nhận gia công lại; thời gian đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công để cơ quan hải
quan kiểm tra khi cần thiết. Thời hạn nộp văn bản thông báo là trước thời điểm
đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công theo hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài, có thuê tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam gia công lại,
có thông báo cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân gia công lại nhưng không thông
báo hợp đồng gia công với cơ quan hải quan trước thời điểm đưa nguyên liệu, vật
tư đi gia công lại, nếu cơ quan hải quan kiểm tra, xác định Công ty là người
làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện báo cáo quyết toán hợp đồng gia công
với cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Thông tư
số 38/2015/TT-BTC thì được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu.
b. Đối với các tờ khai nhập gia
công kể từ ngày 01/9/2016 đến ngày 30/6/2019
Căn cứ khoản 6 Điều 16
Luật thuế xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 10
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định hàng hóa
nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ điểm b khoản 2
Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định cơ sở để xác định
hàng hóa được miễn thuế: Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công
lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh
thổ Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy định của
pháp luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan.
Căn cứ khoản 1 Điều 62
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục
hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại thì: Trường hợp tổ chức, cá
nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không
trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công (thuê gia công lại)
theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 32 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp
đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên, địa chỉ trụ
sở, địa chỉ cơ sở sản xuất của chính tổ chức, cá nhân và của tổ chức, cá nhân
nhận gia công lại; thời gian đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công để cơ quan hải
quan kiểm tra khi cần thiết. Thời hạn nộp văn bản thông báo là trước thời điểm
đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại.
Căn cứ điểm 1 khoản
41 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Điều
62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC) quy định thủ tục hải quan đối với trường hợp
thuê gia công lại thì: Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng
gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ
chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia công công đoạn (thuê gia công lại)
thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người
làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ
quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng
gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước
ngoài có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan nơi
đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định lại theo mẫu số 23, mẫu số 24
Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 18a/TB-HĐGCL/GSQL Phụ lục V Thông
tư này bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản lý trước khi giao nguyên liệu, vật
tư cho đối tác nhận gia công lại.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công theo hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài, có thuê tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam gia công lại
có thông báo cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân gia công lại nhưng không thông
báo hợp đồng gia công lại với cơ quan hải quan thì không được miễn thuế nhập khẩu
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo quy định tại Điều 10
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
2. Về xử lý vi phạm hành chính
a. Đối với các tờ khai nhập gia
công từ ngày 01/10/2015 đến trước ngày 01/8/2016
(trước ngày Nghị định số 45/2016/NĐ-CP có hiệu lực)
Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày
15/10/2013 không quy định hành vi “không thông báo đúng thời hạn quy định
khi thuê tổ chức, cá nhân khác gia công lại”.
b. Đối với các tờ khai nhập gia
công kể từ ngày 01/8/2016 đến ngày 30/6/2019
Căn cứ điểm e khoản 3
Điều 6 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định
hành vi vi phạm về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuê bao gồm: “Không
thông báo đúng thời hạn quy định khi thuê tổ chức, cá nhân khác gia công lại”.
Căn cứ điểm e khoản 2
Điều 11 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về
giám sát hải quan bao gồm: “Đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đến
cơ sở khác gia công lại mà không thông báo cho cơ quan hải quan”.
Căn cứ các quy định nêu trên, cơ quan
hải quan căn cứ hồ sơ vụ việc để xem xét xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 6 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP hoặc điểm e khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải
quan Thừa Thiên Huế biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Nguyễn Dương Thái (để b/c);
- Lưu: VT, TXNK-H.Linh (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Hưng
|
Công văn 7246/TCHQ-TXNK năm 2019 về việc xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thuê gia công lại nhưng không thực hiện thông báo hợp đồng gia công với cơ quan hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 7246/TCHQ-TXNK ngày 20/11/2019 về việc xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thuê gia công lại nhưng không thực hiện thông báo hợp đồng gia công với cơ quan hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
1.218
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|