TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72271/CT-TTHT
V/v góp vốn bằng TSCĐ
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty cổ phần Bao bì Việt Nam
(Địa chỉ: Số 31, phố Hàng Thùng, P. Lý Thái Tổ, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội,
MST: 0100107349)
Trả lời công văn số 70/VPC-CV ngày
26/7/2019 của Công ty cổ phần Bao bì Việt Nam hỏi về xuất hóa đơn đối với hoạt
động góp vốn bằng tài sản cố định, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 35 Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13 quy định về tài sản góp vốn
“1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng
Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể
định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử
dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền
sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ
khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ
sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó
để góp vốn.”
- Căn cứ Điểm 2.15 Phụ lục 04 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, quy định:
“2.15. Hóa đơn, chứng từ đối với
tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
...b) Bên có tài sản góp vốn, có
tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
b.1. Tài sản góp vốn vào doanh
nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên
kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp
vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của
pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản...”
- Căn cứ Khoản 7 Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng,
quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính, nộp thuế GTGT
“7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê
khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành
lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn
sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản
của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của
tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ
về nguồn gốc tài sản..."
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp
+ Tại Điều 12, Chương III quy định về
nguyên tắc xác định nơi nộp thuế:
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có
trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia
công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số
thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy
định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công
trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
+ Tại Điều 13 Chương III quy định về
cách xác định số thuế phải nộp:
“Số thuế thu nhập doanh nghiệp
tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong
kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi
phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng
tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng
chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác
định như sau:
Tỷ
lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
=
|
Tổng
chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
Tổng
chi phí của doanh nghiệp
|
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí
được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập
của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để
làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để
kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt
động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác
định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi....”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều tại các Nghị định quy định về thuế sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số
156/2013/TT-BTC quy định về khai thuế TNDN
“6. Trường hợp doanh nghiệp có cơ
sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động
tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị
đóng trụ sở chính thì khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi
đóng trụ sở chính có trách nhiệm nộp cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở
chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân chuyển chứng từ
giữa Kho bạc và cơ quan Thuế
Doanh nghiệp tự xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp để lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa phương nơi có trụ
sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Trên
chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và
địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho bạc Nhà nước nơi đóng
trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà
nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc.
b) Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp
còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có
các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc
hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính
và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời theo nguyên tắc như sau:
1. Về xuất hóa đơn khi góp vốn thành
lập doanh nghiệp:
Trường hợp Công ty cổ phần Bao bì
Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) thực hiện góp vốn bằng tài sản cố định để
thành lập công ty con thì Công ty không phải xuất hóa đơn, kê khai, nộp thuế
GTGT khi góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản
7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
2. Về nghĩa vụ kê khai, nộp thuế TNDN
của Công ty:
Đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 151/2014/TT-BTC nêu
trên.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn
vướng mắc, đề nghị Công ty cổ phần Bao bì Việt Nam liên hệ với Phòng Thanh kiểm
tra thuế số 4 để được hỗ trợ.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
cổ phần Bao bì Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT4;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|