TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7063/CTHN-TTHT
V/v hỏi về chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2022
|
Kính
gửi:
|
Trung tâm Nghiên cứu Địa kỹ thuật
(Địa chỉ: Nhà C5, Đại học Bách khoa Hà Nội, Phường Bách Khoa, Q. Hai Bà Trưng,
Thành phố Hà Nội; Mã số thuế: 0100530339)
|
Trả lời công văn số 29/CV-GTC đến
ngày 15/02/2022 của Trung tâm Nghiên cứu Địa kỹ thuật (gọi tắt là Trung tâm) về
chính sách thuế. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg
ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt
Nam.
- Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15
ngày 11/01/2022 của Quốc Hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội.
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm
thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Điều 1 quy định về giảm thuế
giá trị gia tăng:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối
với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng
hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài
chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và
sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than),
than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp
luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này.
…
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu
tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5%
theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của
Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
…”
+ Tại Điều 3 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ
chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
…”
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 9 quy định thời điểm lập
hóa đơn:
”1. Thời điểm lập hóa đơn đối với
bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà
nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với
cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có
thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là
thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để
đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài
chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát; thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập
dự án đầu tư xây dựng).
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế Giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 8 quy định thời điểm xác
định thuế GTGT:
“1. Đối với bán hàng hóa là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là
thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng
dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Trung tâm có phát sinh
hoạt động xây dựng, lắp đặt (thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất
10%) và không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ tại Phụ lục I ban hành theo Nghị
định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì thuộc đối tượng được
giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày
28/01/2022 của Chính phủ.
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với
hoạt động xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay
phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT theo quy định tại Khoản 5
Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đối với giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc đã thực hiện bàn giao trước ngày 01/2/2022 thì
không được áp dụng thuế suất 8% (bao gồm cả trường hợp sang tháng 2/2022 người
nộp thuế mới lập hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ đã bán/cung cấp trước 01/2/2022).
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, nếu có vướng mắc đề nghị đơn vị tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục
Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 7
để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trung
tâm Nghiên cứu Địa kỹ thuật được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT7;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT,TTHT(2)
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|