TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70286/CT-TTHT
V/v dấu người bán trên hóa đơn điện tử
chuyển đổi
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 07 năm 2020
|
Kính gửi: Bệnh
viện Nhi Trung ương;
(Mã số thuế: 0102158081;
Địa chỉ: Số 18, ngõ 879 Đê La Thành, Quận Đống Đa, TP Hà Nội)
Trả lời công văn số 1027/CV-BVNTW đến ngày
17/7/2020 của Bệnh viện Nhi Trung ương (sau đây gọi tắt là Bệnh viện) hỏi về sử
dụng hóa đơn điện tử. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018
của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
quy định:
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 quy định hiệu lực
thi hành như sau:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 hướng dẫn:
“1. Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ
liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận,
lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các
nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa
mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của
thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối
cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn
đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong
quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể
truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết ”
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển từ hóa đơn
điện tử sang hóa đơn giấy như sau:
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện
tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong
quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển
đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hạng hóa phải đáp ứng các
quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo
pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn
điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy
định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu
trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện
tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi
từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện
chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hoá đơn điện tử
chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý
khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký
hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện
chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ
điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi từ hoá đơn
điện tử sang hoá đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân
biệt giữa hoá đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ
“HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực
hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số
3501/TCT-CS ngày 04/9/2019 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế
TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Đối với các trường hợp áp dụng HĐĐT theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 và Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ thì:
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để
chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ
được chuyển đổi một (01) lần thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng
minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4
Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật
của người bán, dấu của người bán.
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để
phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán thì HĐĐT
chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ phải đáp ứng các quy định nêu tại
Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề
nghị Bệnh viện liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 4 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Bệnh viện Nhi Trung
ương được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT4;
- Lưu: VT, TTHT (6;3)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|