TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68840/CT-TTHT
V/v giải đáp chính
sách thuế
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2016
|
Kính gửi: Chi nhánh Công ty cổ phần TA RA
Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà K3B Thành Công, ngõ 6A, phố Thành Công, P. Thành
Công, Q.Ba Đình, TP Hà Nội
MST: 0303534963-001
Trả lời công văn số 271016/CV-TARA ngày 27/10/2016 Chi nhánh
Công ty cổ phần TA RA (sau đây gọi tắt là Chi nhánh), hỏi về chính sách thuế,
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông
tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy
định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”...
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch
vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng
hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở
lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị
dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới
hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh
nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh
toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn
tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng
từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên
bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng
ký hoặc thông báo với cơ quan thuế Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông
báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh
toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các
hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy
nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng,
sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao
gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản
bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài
khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên
bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai
mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá
trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn
cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và
chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp
để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ
sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”...
- Căn cứ tiết c Khoản 4 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định các trường hợp thanh
toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
“c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy
quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán
yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ
định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ
định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn
bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu
trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng. Khi kê khai hóa đơn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi
rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú
trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Chi nhánh có phát sinh
các khoản chi phí mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh từ 20
triệu đồng trở lên, có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên của bên mua là
Chi nhánh thi phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định. Trường
hợp thanh toán qua ngân hàng thì phải có chứng từ thanh toán từ tài khoản của
chi nhánh sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của
bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) để được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán chi phí theo quy định.
Trường hợp, Chi nhánh khi mua hàng hóa, dịch vụ, việc chi
trả khoản tiền này cho bên bán hàng được thanh toán ủy quyền qua tài khoản của
Công ty mẹ thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định cụ thể trong hợp
đồng dưới hình thức văn bản theo quy định tại tiết c Khoản 4 Điều 15 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|