TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68699/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
TNDN, GTGT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2020
|
Kính gửi: Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và
sinh phẩm Y tế
(Địa chỉ: P. Đại kim, Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội - MST: 0100994355)
Trả lời công văn số 359/CV-KĐQG đề ngày 29/6/2020 của Viện
Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm Y tế - MST: 0100994355 hỏi về chính
sách thuế TNDN, GTGT đối với khoản thu từ chuyển giao công nghệ, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 ngày
19/6/2017 của Quốc Hội.
+ Tại Điều 2 Giải thích từ ngữ như sau:
“2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc
không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
…
7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển
giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.”
- Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
GTGT về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“10. Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ theo quy định tại Khoản 21 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng mà có
kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao,
chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng được
tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển
nhượng cùng với máy móc, thiết bị”.
- Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển
giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường
hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm
theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ chuyển giao,
chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả
phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị”.
- Căn cứ Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Tại Điều 7 hướng dẫn về thu nhập khác:
“...4. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển
giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ được xác định bằng tổng số tiền
thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được
chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì,
nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các
khoản chi được trừ khác.
…”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTCngày 25/8/2014, Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính
+ Tại Điều 2 hướng dẫn về thu nhập chịu thuế như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Chi phí được trừ
|
+
|
Các khoản thu nhập khác
|
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng
thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
- Về Thuế GTGT: Hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định
của Luật chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp
hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo
chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần
giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế
GTGT được tính trên cả phần
giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ
chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị”, theo hướng dẫn tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC nêu trên.
- Về thuế TNDN: Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển giao
công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ là thu nhập chịu thuế
TNDN theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Điều 2 Thông tư số
96/2015/TT-BTC nêu trên.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị
liên hệ với Phòng Thanh - Kiểm tra số 4 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Viện Kiểm định quốc gia vắc xin
và sinh phẩm Y tế được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT4;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|