TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66921/CT-HTr
V/v giải
đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2015
|
Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (Vụ Hợp tác Quốc tế).
(Đ/c: Số 2 Ngọc Hà, Quận Ba Đình, TP Hà Nội
- MST: 0103301337)
Trả lời công văn số 7538/BNN-HTQT đề ngày 14/9/2015 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Điều 8 Mục 1 Chương 2 Thông tư 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ (có
hiệu lực thi hành kể từ ngày
17/01/2014) quy định như sau:
“Điều 8. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với Chủ dự án ODA viện trợ không
hoàn lại, đại diện nhà tài trợ và nhà thầu chính thuộc diện được
hoàn thuế GTGT
1. Thủ tục đăng ký
thuế và cấp mã số thuế của Chủ dự án ODA, nhà
tài trợ; nhà thầu chính
thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT, thời hạn kê khai thuế GTGT đầu vào, tổ
chức tiếp nhận hồ sơ và thực hiện hoàn thuế
GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tại hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi cho cơ quan thuế, nhà thầu
chính phải ghi rõ tên dự án
ODA, tên Chủ dự án ODA và địa chỉ liên lạc của Chủ dự án ODA theo đường bưu điện.
….”
- Căn cứ Khoản 6 Điều 18 Mục 2 Chương III Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014)
quy định như sau:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện
trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà
thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được
hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng
cho chương trình, dự án.
…”
- Căn cứ Điều 50 Chương VII Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA như sau:
“Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề
nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án
vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được
hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ
hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được
hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ
khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử
dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản
chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế
nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp
dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước
cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác
nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả
thuế giá trị gia tăng. Người nộp
thuế chỉ phải nộp tài liệu
này với hồ sơ hoàn thuế
lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì
ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án
không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán
theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế
cho nhà thầu chính.”
- Căn cứ Quyết định số 5619/QĐ-BNN-HTQT ngày 26/12/2014 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn về việc phê duyệt văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật Vùng
“Thực hiện Chương trình hỗ trợ nông nghiệp then chốt tiểu vùng GMS” TA 8163 -
Tên dự án: Thực hiện Chương trình hỗ
trợ nông nghiệp then chốt khu vực tiểu
vùng sông Mê Công giai đoạn 2.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Vụ Hợp tác quốc tế (là Chủ dự án) ký Hợp đồng trách nhiệm số
04/HĐ-BQLDA ngày 10/4/2015 với Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp - Viện Chính sách và chiến lược Phát
triển nông thôn (Nhà thầu chính) để thực hiện hoạt động “Nâng cao Vệ sinh An
toàn Thực phẩm, Giá trị Gia tăng và Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
quy mô nhỏ ở Việt Nam bằng hệ thống xác nhận nguồn gốc dựa trên công nghệ thông tin - Trường hợp ngành hàng Gà” - là một trong tám
(08) hoạt động của dự án TA 8163 do ADB tài trợ thì:
- Trường hợp Hợp đồng đã ký với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được
ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả
khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án.
- Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông
tư 181/2013/TT-BTC nêu trên. Tên và mã số thuế của tổ chức đề nghị hoàn trả tại
mẫu 01/ĐNHT là tên và mã số thuế của Nhà thầu chính (Trung tâm Tư vấn Chính
sách Nông nghiệp - Viện Chính sách và chiến lược Phát triển nông thôn).
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 5;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|