TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6657/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế nhà thầu
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2019
|
Kính gửi: Tổng Công ty hạ tầng mạng -
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
Địa chỉ: Số 30 đường Phạm Hùng, phường Mỹ Đình
1, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội; MST: 0106884817
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 138/VNPT
Net-KTTC đề ngày 09/01/2019 v/v hướng dẫn thực hiện thuế nhà thầu nước ngoài của
Tổng Công ty hạ tầng mạng (sau đây gọi là Công ty), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại
Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối
tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà
thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với
Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...
”
+ Tại Điều 2 quy định về đối tượng không áp dụng;
+ Tại Điều 4 quy định người nộp thuế:
"1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các
điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II,
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến
hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức,
cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
nhà thầu phụ.
...2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá
nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ;
mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại
quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối
hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
(sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
…"
+ Tại Điều 8 mục 2 Chương II quy định đối tượng và điều
kiện áp dụng phương pháp kê khai:
"Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp
thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày
trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được
cơ quan thuế cấp mã số thuế."
+ Tại khoản 2 Điều 12 mục 3 Chương II quy định về thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp:
“2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với
ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị,
bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
2
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
+ Tại khoản 2 Điều 13 mục 3 Chương II quy định về thuế
TNDN theo phương pháp trực tiếp:
“2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với
ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Thương mại: phân phối, cung cấp
hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo
hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương
mại quốc tế - Incoterms}
|
1
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị,
bảo hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách
sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh
|
2
|
+ Tại Điều 14 mục 4 Chương II quy định Đối tượng và
điều kiện áp dụng phương pháp hỗn hợp;
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người
nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều
2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế
như sau:
...Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế
là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế
TNCN:
+ Tại Điều 1 quy định người nộp thuế:
"1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong
các điều kiện sau đây:
...2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều
kiện nêu tại khoản 1,
Điều này."
+ Tại Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
"2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới
các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được
hưởng dưới mọi hình thức:...
đ.7) Các khoản lợi ích khác."
+ Tại Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đối với khoản
thu nhập từ tiền lương, tiền công
của cá nhân không cư trú:
"Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá
nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng
dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này...."
+ Tại điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
"1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả
thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho
cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả
thu nhập, số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ
Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của
cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này."
+ Tại Điều 27 quy định trách nhiệm của tổ chức Việt
Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam:
"Tổ chức được thành
lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu
nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa
vụ nộp thuế thu nhập cá
nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về
người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian
làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp
cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu
làm việc tại Việt Nam."
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
nguyên tắc như sau:
1. Về thuế
nhà thầu:
Trường hợp Tổ chức Uptime Institute của Mỹ (không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam) phát sinh thu nhập tại Việt Nam theo thỏa thuận
ký với Tổng Công ty hạ tầng mạng để thực hiện dịch vụ đánh giá và cấp chứng chỉ
Uptime Tier III cho dự án Tòa nhà viễn thông/IDC-VNPT
của Công ty thì thuộc đối tượng chịu thuế
nhà thầu theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ
Tài chính.
Trường hợp Tổ chức Uptime Institute không đáp ứng các
điều kiện để trực tiếp khai thuế tại Việt Nam thì bên Việt Nam (Tổng Công ty hạ tầng mạng) có, trách nhiệm khấu
trừ số thuế GTGT, thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều 4, Điều 12, Điều 13 Thông
tư số 103/2014/TT-BTC trước khi thanh toán cho Tổ chức, theo đó:
+ Thuế GTGT: Tỷ lệ (%) thuế GTGT tính trên doanh thu
tính thuế đối với dịch vụ là 5% theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số
103/2014/TT-BTC nêu trên.
+ Thuế TNDN: Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu
tính thuế đối với dịch vụ (trừ Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; Dịch
vụ tài chính phái sinh) là 5% theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số
103/2014/TT-BTC nêu trên.
2. Về thuế
thu nhập cá nhân của các chuyên gia người nước ngoài được cử sang Việt Nam làm
việc (trường hợp là cá nhân không cư trú theo Luật Thuế TNCN):
- Đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
(bao gồm cả các khoản lợi ích theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC) mà các chuyên gia nhận được do Công ty chi trả thì Công ty
thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo đối tượng cá nhân không cư trú theo mức 20%
trên thu nhập chịu thuế và kê khai nộp thuế vào NSNN Việt Nam.
- Đối với thu nhập từ tiền lương tiền công do Tổ chức
Uptime Institute chi trả cho các chuyên gia thì khoản thu nhập hoặc lợi ích mà
cá nhân nhận được có tính chất tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam là
thu nhập chịu thuế tại Việt Nam. Việc xác định thu nhập, thực hiện khai, nộp
thuế TNCN tại Việt Nam theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 18, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Các chuyên gia phải khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế Việt Nam.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Tổng Công ty hạ tầng mạng liên hệ với Phòng Kiểm tra
thuế số 2 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Tổng Công ty hạ tầng mạng
được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|