TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65303/CT-HTr
V/v trả lời chính
sách thuế
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2015
|
Kính gửi:
|
Công ty cổ phần ColoWide Việt Nam
Mã số thuế:
0106629976
Địa chỉ: Tầng
21, Tòa nhà Capital ToWer, số
109 Trần Hưng Đạo, Phường
Cửa Nam, Quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội
|
Cục thuế Thành phố Hà Nội nhận được công văn số
06/2015/CV-CLW ngày 17/9/2015 của Công ty cổ phần ColoWide Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục
thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính);
+ Tại Khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ
mua vào...
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch
vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có
giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa
đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT...
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán
qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4
Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang
tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế...”
...
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung
cấp có giá trị dưới hai
mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với
trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế
có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT”.
+ Tại điểm a, điểm b, Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung
điểm b Khoản 1 và điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài
chính quy định nguyên tắc người bán phải lập hóa đơn và cách lập một số tiêu thức
cụ thể trên hóa đơn:
“a) Sửa đổi, bổ
sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả
các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ
kinh tế phát sinh;
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“ b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa
chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế ” của
người mua và người bán...
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên,
địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn
phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc
“người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu
lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị
phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa
đơn phát sinh trong ngày” ...
- Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực
hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền”.
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi
bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC);
+ Tại Điều 3 sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
xác định như sau:
“2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua”.
+ Tại Điều 4 sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều
6. Các khoản chi được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ
20 triệu đồng trở
lên (giá
đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo
quy định của các văn bản pháp luật về thuế
giá trị gia tăng...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định
tại Khoản 1 Điều này.”
- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
quy định về thay đổi thông tin
đăng ký thuế:
“Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin
về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư
này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013”.
Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ
- Khi mua hàng hóa, dịch vụ công ty phải yêu cầu nhà cung cấp lập hóa đơn
giao cho Công ty làm chứng từ hạch toán theo quy định tại điểm a, điểm b, Khoản
7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
nêu trên.
- Trường hợp, Nhà cung cấp khi bán hàng
hóa, dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên không lập hóa đơn theo đúng quy định tại
tiết b điểm 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn theo
quy định.
Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được
trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng điều kiện quy định tại
Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Về thanh toán qua tài khoản
Trường hợp, Công ty mua hàng hóa, dịch vụ của nhà
cung cấp dưới 20 triệu đồng đã thanh toán qua tài khoản
ngân hàng của bên bán (kể cả trường hợp tài khoản của bên bán chưa đăng ký với
cơ quan thuế) thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng
điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, Khoản 10 Điều 1 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/2/2015; được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng
điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính.
Cục thuế Thành phố Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần
ColoWide Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KTr1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|