|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
653-TC-NN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trịnh Văn Bính
|
Ngày ban hành:
|
19/10/1962
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 653-TC-NN
V/v: Tính thuế ruộng đất của các cơ quan sản
xuất và tính thuế bỏ quỹ Hợp tác xã
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 10 năm 1962
|
Kính
gửi: Uỷ ban hành chính các khu, tỉnh và thành phố.
Công văn này bổ sung và giải thích
một số điểm về cách thi hành điều 4 Nghị định số 375-TTg ngày 15-10-1959 quy định
biện pháp tính thuế nông nghiệp và Chỉ thị số 80-TTg ngày 03-8-1962 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đẩy mạnh sản xuất lương thực và thực phẩm của các cơ quan,
công trường, xí nghiệp, trường học, đơn vị bộ đội và công an nhân dân vũ trang.
1. Vấn đề trích một phần thuế
nông nghiệp để lại cho Hợp tác xã.
Thi hành điều 4
Nghị định số 375-TTg tại công văn số 1161 TC-NN ngày 01-12-1959. Bộ có giải
thích: “Trước khi nộp thuế vào kho, Hợp tác xã ở miền xuôi được trích 3% (cấp
thấp) hoặc 5% (cấp cao), miền núi 4% (Hợp tác xã cấp thấp) và 6% (Hợp tác xã cấp
cao) tổng số thuế ghi thu của Hợp tác xã … để lại làm quỹ chung”.
Qua quá trình thực hiện và theo phản
ánh của một số địa phương, chúng tôi thấy rằng căn cứ vào số thuế ghi thu
để trích phần để lại cho quỹ Hợp tác xã là không thích hợp. Tinh thần của
điều 4 nói trên là: Nhà nước trích một phần thuế, đáng lẽ
Hợp tác xã phải nộp cho Nhà nước thì để lại cho Hợp tác xã làm quỹ chung. Nay
vì một lý do nào đó (thí dụ: vì thiên tai) mà Nhà nước giảm hoặc miễn thuế cho
Hợp tác xã thì không lẽ nào lại trích cho Hợp tác xã một tỷ lệ vào phần đã giảm
hoặc miễn đó. Lấy trường hợp có hợp tác xã do thiên tai không phải nộp thuế
nông nghiệp nếu vẫn trích một phần thuế để lại làm quỹ chung của Hợp tác xã thì
không biết lấy vào đâu. Cho nên nay Bộ giải thích lại như sau:
Trước khi nộp thuế vào kho, Hợp
tác xã miền xuôi được trích 3% (cấp thấp) và 5% (cấp cao), miền núi 4% (cấp thấp)
và 6% (cấp cao) tổng số thuế phải nộp của hợp tác xã (tức là số thuế ghi thu trừ
các khoản miễn giảm) để lại làm quỹ chung.
Để bảo đảm thu nhập kho kịp thời hạn
và cũng để tiện cho Hợp tác xã lập phương án phân phối hoa lợi, những Hợp tác
xã chưa kịp tính toán xong miễn giảm thì có thể trừ số thuế được giảm căn cứ
theo dự kiến của Uỷ ban hành chính xã và huyện.
2. Cách tính thuế đối với ruộng
đất của các cơ quan, trường học, công trường, xí nghiệp, đơn vị bộ đội và công
an nhân dân vũ trang.
Tại Chỉ thị số 80-TTg ngày
03-8-1962, Thủ tướng Chính phủ đã quy định: “Không thu thuế nông nghiệp những
ruộng đất của cơ quan, công trường, xí nghiệp, trường học, bộ đội công an nhân
dân vũ trang sản xuất. Nhưng nếu sản xuất trên những ruộng đất đang chịu thuế
thì phải nộp thuế nông nghiệp theo mức trước đây vẫn phải nộp cho Nhà nước”.
Như thế nghĩa là:
- Nếu sản xuất trên những ruộng đất
chưa chịu thuế nông nghiệp thì nay không phải nộp thuế;
- Nếu sản xuất trên những ruộng đất
“thuộc” đang chịu thuế hoặc ruộng đất mới khai phá hoặc phục hồi đã đến hạn chịu
thuế do nhân dân giao lại thì phải nộp thuế nông nghiệp cho Nhà nước.
Để đơn giản cách tính toán, Bộ quy
định tính thuế và thu thuế đối với các loại ruộng đất nói trên theo thuế suất
bình quân của xã, nhưng tối đa không quá 12% ở những nơi áp dụng điều lệ thuế
nông nghiệp vùng cải cách ruộng đất, hoặc 10% ở vùng áp dụng chính sách thuế
nông nghiệp miền núi. Trường hợp ruộng đất do Hợp tác xã hoặc hộ nông dân
cá thể tạm nhường cho cơ quan, trường học v.v… sản xuất, nhưng vẫn tính thuế ở
Hợp tác xã hoặc nông hộ có ruộng đất thì cơ quan, trường học v.v… sẽ thương lượng
với chủ ruộng đất về sự phân chia nhau chịu thuế, không áp dụng quy định trên.
Trên đây là một số điểm bổ sung
quy định cụ thể và giải thích qui định mới, đề nghị các địa phương nghiên cứu,
phổ biến thi hành thống nhất.
|
K.T BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Văn Bính
|
Công văn số 653-TC-NN của Bộ Tài chính về việc tính thuế ruộng đất của các cơ quan sản xuất và tính thuế bỏ quỹ Hợp tác xã
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 653-TC-NN ngày 19/10/1962 của Bộ Tài chính về việc tính thuế ruộng đất của các cơ quan sản xuất và tính thuế bỏ quỹ Hợp tác xã
4.044
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|