Kính
gửi: Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam
(Địa chỉ: Phòng 605, Tòa nhà Sun Red River, 23 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm,
TP. Hà Nội)
Trả lời câu hỏi của các doanh nghiệp
thuộc Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản tại Hội nghị tọa đàm giữa Cục Thuế TP Hà Nội
với các doanh nghiệp Nhật Bản về chính sách thuế và cải cách thủ tục hành chính
và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tổ chức vào ngày 10/8/2017, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
1. Công ty TNHH
Nissan Techno Việt Nam - MST 0101145668
Câu hỏi 1:
Công ty ký hợp đồng dịch vụ về kê
khai, tính thuế TNCN cho chuyên gia nước ngoài. Chi phí dịch vụ này có được
tính là chi phí hợp lệ không?
Trả lời:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
...2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.6. Chi tiền lương, tiền công,
tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và
các khoản phải trả khác cho người lao động, doanh nghiệp đã hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng
từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
...2.30. Các khoản chi không tương
ứng với doanh thu tính thuế, …”
Trường hợp công ty chi trả khoản chi
phí dịch vụ kê khai, tính thuế TNCN cho chuyên gia nước ngoài làm việc tại công
ty thì khoản chi phí này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN của công ty nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông
tư số 96/2015/TT-BTC và được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng
văn bản giữa hai bên. Khoản tiền chi trả hộ nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế
TNCN theo quy định.
Câu hỏi 2:
Công ty mẹ mua bảo hiểm tai nạn và y
tế cho các chuyên gia cho giai đoạn họ làm việc tại Việt Nam. Sau đó, công ty
Việt Nam phải hoàn trả phần phí bảo hiểm mà công ty mẹ đã trả hộ nêu trên. Khi
trả lại cho công ty mẹ thì phần phí bảo hiểm có phải chịu thuế nhà thầu ở Việt
Nam không?
Trả lời:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam
+ Tại Điều 1 quy định:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh
có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối
tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định đối tượng
chịu thuế GTGT
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều
2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.”
+ Tại Khoản 1 Điều 7 quy định thu nhập
chịu thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động
cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định
tại Điều 2 Chương I).”
Trường hợp công ty tại Việt Nam trả
công ty mẹ ở nước ngoài khoản tiền mua bảo hiểm tai nạn và y tế cho chuyên gia
được công ty mẹ cử sang làm việc ở Việt Nam thì khoản tiền này thuộc đối tượng
chịu thuế nhà thầu theo quy định.
2. Công ty TNHH
Muto Management Accompany - MST 0106001726
Câu hỏi 1:
Quỹ ủng hộ "Đền ơn đáp
nghĩa" và "Bảo trợ trẻ em" của Thành phố có được tính trừ vào
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế như sau:
"1. Trừ các khoản chi không được
trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt....
2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:...
2.26. Chi tài trợ nghiên cứu khoa
học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo
quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành
cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
Chi tài trợ theo chương trình của
Nhà nước là chương trình được Chính phủ quy định thực hiện ở các địa phương thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả khoản tài
trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Chi tài trợ cho các đối tượng
chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng
cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; Tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của
pháp luật gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện
doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài
trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền)."
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
doanh nghiệp chi tài trợ cho các đối tượng chính sách (chi vào các quỹ "Đền
ơn đáp nghĩa" và "Bảo trợ trẻ em" của Thành phố theo đúng quy định
của pháp luật) có đầy đủ hồ sơ bao gồm: biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ
ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc
cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số
07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hóa đơn, chứng từ mua
hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng
tiền) thì công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Câu hỏi 2:
Chuyên gia Nhật Bản đến Việt Nam làm
việc từ tháng 6/2013 (có thu nhập do Công ty mẹ và công ty tại Việt Nam trả từ
tháng 06/2013). Khi làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2013, ông chuyên
gia chỉ quyết toán phần thu nhập ở Nhật Bản và Việt Nam từ tháng 06/2013.
Chú ý: Công ty này thuộc khu kinh tế
được ưu đãi thuế. Tuy nhiên, cơ quan thuế không đồng ý như sau:
Ông chuyên gia phải cộng cả phần thu
nhập tại Nhật Bản từ tháng 01/2013 vào quyết toán thu nhập cá nhân năm 2013.
Phần thu nhập của ông do công ty mẹ
trả không được giảm trừ 50%.
Nhờ Cục Thuế TP Hà Nội giải đáp vấn đề
này.
Trả lời:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều Luật thuế TNCN quy định:
+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định người nộp
thuế là cá nhân cư trú:
"Phạm vi xác định thu nhập chịu
thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt
nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu
nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và
nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng
một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày
trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01)
ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời
Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo
hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt
Nam."
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định về kỳ
tính thuế như sau:
"1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng
đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch,
cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo
năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch,
cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu
tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch."
+ Tại Tiết e Khoản 2 Điều 26 hướng dẫn
về nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế như sau:
"2. Khai thuế đối với cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết
toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có
thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy
định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ
không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ
cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ
lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế."
- Căn cứ Điều 2, Điều 3 Thông tư số
176/2009/TT-BTC ngày 09/09/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc giảm thuế
TNCN đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế quy định thu nhập làm căn cứ xét
giảm thuế và xác định số thuế được giảm như sau:
"Điều 2: Thu nhập chịu thuế
làm căn cứ giảm thuế
Thu nhập làm căn cứ tính số thuế
thu nhập cá nhân được giảm theo quy định tại Thông tư này gồm:
- Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công mà cá nhân được do làm việc tại khu kinh tế do các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh trong khu kinh tế chi trả
hoặc tổ chức, cá nhân đóng ngoài khu kinh tế chi trả do được cử đến làm việc tại
khu kinh tế để thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý khu kinh tế
hoặc với các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong
khu kinh tế;
- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động
sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế của cá nhân, nhóm cá nhân được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh tại khu kinh tế:....
Điều 3. Kê khai số thuế tạm nộp,
quyết toán số thuế được giảm:
Cá nhân làm việc tại khu kinh tế
có các khoản thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này được giảm
50% số thuế thu nhập phải nộp trong năm và quyết toán số thuế được giảm khi hết
năm, ....
3. Xác định số thuế được giảm:
3.1. Đối với cá nhân người Việt
Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:
a) Trường hợp cá nhân cư trú chỉ
có thu nhập từ tiền lương; tiền công và thu nhập từ kinh doanh phát sinh tại
khu kinh tế:
Số thuế thu nhập được giảm bằng
(=) Tổng số thuế thu nhập phải nộp nhân với (x) 50%.
Trong đó: Số thuế thu nhập phải nộp
nêu trên là số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định."
Căn cứ quy định nêu trên:
- Trường hợp cá nhân là cá nhân người
nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì thu nhập tính
thuế năm 2013 là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam từ
tháng 01/2013. Trường hợp cá nhân đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy
định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài vào số thuế phải nộp
tại Việt Nam, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu
thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài.
- Về việc giảm thuế: thu nhập của cá
nhân nhận được do làm việc tại khu kinh tế được giảm 50% số thuế TNCN phải nộp
trong năm. Phần thu nhập của cá nhân nhận được từ công ty mẹ trả mà không phải
do được cử đến làm việc tại khu kinh tế thì không được giảm thuế TNCN.
3. Công ty Toyota
Tsusho Việt Nam - MST0103171663
Câu hỏi 1:
Công ty mua phần mềm SAP từ nước
ngoài và trả một khoản phí cố định. Sau đó, khi triển khai sử dụng hàng tháng
công ty phải trả tiền phí bảo trì và phí sử dụng cho từng user, phí đường truyền
(thuê của một công ty bên Nhật Bản khác).
Vậy công ty sẽ phải tính nộp thuế nhà
thầu cho từng loại sản phẩm dịch vụ theo thuế suất như thế nào?
- Tiền mua phần mềm ban đầu
- Tiền phí bảo trì, phí sử dụng cho từng
user hàng tháng
- Tiền thuê đường truyền hàng tháng
trả cho 1 công ty độc lập
Trả lời:
- Căn cứ Điều 3 Nghị định số
71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông
tin quy định về sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm như sau:
“1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm
và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng
vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác,
sử dụng...
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động
trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp,
bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
- Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
“21...Phần mềm máy tính bao gồm sản
phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam:
+ Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu
thuế GTGT như sau:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều
2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp
theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt
Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp
hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo
hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá
(bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp
các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng
hóa thì giá trị hàng hoá chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định,
phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư
này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hoá và giá trị dịch
vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được
tính chung cho cả hợp đồng.”
+ Tại Điều 7 quy định đối tượng chịu
thuế TNDN như sau:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động
cung cấp, phân phối hàng hoá; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định
tại Điều 2 Chương I).
2. Trường hợp hàng hoá được cung cấp
dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm
theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị
(marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt,
chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc
cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường
hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp
đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ...”
+ Tại Khoản 2 Điều 12 quy định tỷ lệ
(%) thuế GTGT trên doanh thu như sau:
“2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu đối với ngành kinh doanh:
TT
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ
lệ % để tính thuế GTGT
|
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết
bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị
|
5
|
b) Xác định tỷ lệ % để tính thuế
GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần
giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính
thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh
thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh
doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với
ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng...”
+ Tại Khoản 2 Điều 13 quy định tỷ lệ
(%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể
như sau:
“2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ
lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1
|
....
|
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết
bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng,
khách sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh
|
2
|
|
....
|
|
8
|
Thu nhập bản quyền
|
10
|
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng
tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp
căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường
hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ
thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ
giá trị hợp đồng...”
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp
công ty mua phần mềm và các dịch vụ từ công ty nước ngoài (hợp đồng tách riêng
giá trị từng hoạt động hoặc hợp đồng ký riêng với các nhà cung cấp khác nhau)
thì thuế nhà thầu được áp dụng như sau:
- Đối với phần mềm:
+ Thuế GTGT: Phần mềm thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
+ Thuế TNDN: Tỷ lệ 10% theo hướng dẫn
tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
- Đối với dịch vụ bảo trì, sử dụng phần
mềm cho từng user:
+ Thuế GTGT: Nếu các dịch vụ trên là
dịch vụ phần mềm theo quy định của Luật công nghệ thông tin thì thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT. Nếu không phải là dịch vụ phần mềm theo quy định thì áp dụng
tỷ lệ% thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số
103/2014/TT-BTC.
+ Thuế TNDN: Tỷ lệ 5%.
- Đối với hoạt động thuê đường truyền
áp dụng tỷ lệ thuế GTGT và thuế TNDN là 5% và 5%.
Câu hỏi 2:
Công ty nhập khẩu hàng từ nước ngoài
đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, công ty bán hàng cho khách hàng nội địa, thuế
GTGT đầu ra thuế suất 10%. Do hàng không đạt tiêu chuẩn chất lượng nên khách
hàng xuất hóa đơn trả lại, Công ty thực hiện kê khai giảm thuế GTGT đầu ra và
GTGT đầu vào tương ứng của hàng bán bị trả lại.
Công ty được nhà cung cấp nước ngoài
đền bù hàng hỏng và tiến hành nhập khẩu dưới hình thức phi mậu dịch không thỏa
mãn điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Sau đó Công ty bán hàng lại cho khách
để thay thế cho hàng hỏng trước đó, Công ty xuất hóa đơn GTGT đầu ra thuế suất
10%.
Công ty không được khấu trừ thuế GTGT
đầu vào mặc dù có thuế GTGT đầu ra. Như vậy là chưa hợp lý xin được giải thích
thỏa đáng.
Trả lời:
- Căn cứ khoản 2.8 Phụ lục 4 Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:
“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng
hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua
phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một
phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn,
trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng,
tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng
không có hoá đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản
ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế
GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa
đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”
- Căn cứ Điểm b khoản 5 Điều 10 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai bổ
sung hồ sơ khai thuế:
“b) Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị
sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ
sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số
liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.”
- Căn cứ Công văn số 4943/TCT-KK ngày
23/11/2015 của Tổng cục Thuế hướng dẫn một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ
sung hồ sơ khai thuế.
- Căn cứ Điều 14 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn điều kiện khấu trừ
thuế GTGT đầu vào:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp
pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu)
từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp
cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài.”
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số
173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất
khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên
mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như
séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín
dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định
(bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản
bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán)...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng
hóa, nếu có đầy đủ chứng từ nộp thuế GTGT nhập khẩu, chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa nhập khẩu từ 20 triệu đồng trở lên thì được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Trường hợp cụ thể, đề nghị Công ty
cung cấp hồ sơ liên quan và liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
4. Công ty TNHH
Sojitz Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội - MST 0307636500-001
Câu hỏi:
Công ty Sojitz Việt Nam - Chi nhánh
Hà Nội mua xỉ ti tan của Công ty phát triển nông thôn tại Thái Nguyên (tên giao
dịch VCK) và xuất khẩu đi Nhật Bản.
Hiện Công ty Sojitz đang có vướng mắc
trong xác định tỷ trọng chi phí tài nguyên và chi phí năng lượng trên tổng chi
phí sản xuất dưới 51%. Kính đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn 4 câu hỏi sau:
1. Đơn vị nào sẽ chịu trách nhiệm
chính trong giải trình số liệu tính toán tỷ trọng chi phí tài nguyên và chi phí
năng lượng trên tổng chi phí sản xuất nhỏ hơn 51%? Liệu Công ty Sojitz có thể
thuê 1 công ty kiểm toán độc lập (trong nhóm Big 4) tham gia tính toán về tỷ trọng
này để làm căn cứ xin hoàn thuế GTGT?
2. Hướng dẫn về công thức xác định tỷ
trọng: Vì quá trình sản xuất tạo ra đồng thời 2 sản phẩm là xỉ ti tan và gang.
Vậy để xác định chi phí sản xuất của xỉ ti tan sẽ phân bổ trên tổng chi phí sản
xuất như thế nào? Có thể phân bổ chi sản xuất theo sản lượng hoặc theo giá bán
sản phẩm?
3. Hợp đồng mua xỉ ti tan ký theo
giai đoạn từ 01/4 đến 31/3 năm sau. Vậy sổ kế toán dùng để xác định chi phí sản
xuất ra xỉ ti tan theo giai đoạn nào? Cụ thể theo tháng hay quý hay năm tài
chính của bên bán hàng?
4. Tiêu chí phân loại chi phí tài
nguyên? Vì trong quá trình sản xuất có sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu thì
có quy định nào để phân loại nguyên liệu đó là tài nguyên, khoáng sản?
Trả lời:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật Khoáng sản
số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 quy định:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khoáng sản là khoáng vật,
khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại
trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của
mỏ. ...”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như
sau:
c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 23 Điều
4 như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến
thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ
tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài
nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài
nguyên, khoáng sản.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài
nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản
không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá
tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo
công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài nguyên, khoáng sản +
chi phí năng lượng
|
x 100%
|
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá
vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực
tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng
sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi
phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu,
điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và
chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng
hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi
phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài nguyên,
khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết
toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết
toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế
biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp không xuất
khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa
này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do
doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy
định.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công
ty có hoạt động mua sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác của doanh nghiệp khác
để xuất khẩu thì:
1. Việc xác định tỷ lệ tổng trị giá
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp sản phẩm xác định và cung cấp thông
tin.
2. Trường hợp trong quá trình chế biến
sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản tạo ra nhiều thành phẩm khác nhau thì việc
xác định tỷ lệ tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
trên giá thành sản xuất sản phẩm dựa trên công thức quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trong đó, trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế
toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
3. Việc xác định trị giá tài nguyên,
khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết
toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết
toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
4. Về tiêu chí phân loại khoáng sản, đề
nghị đơn vị nghiên cứu quy định tại Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày
17/11/2010 và các văn bản hướng dẫn để xác định nguyên vật liệu đưa vào sản xuất
có phải là khoáng sản hay không.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ phòng Kiểm tra thuế số 1
để được hướng dẫn.
5. Công ty
Charlie One Việt Nam
Câu hỏi:
Công ty chúng tôi kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, chúng tôi hoạt động theo Nghị định
số 86/2013/NĐ-CP. Trong nghị định này quy định chi tiết về hoạt động khuyến mại
và giảm giá của doanh nghiệp trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài.
Ví dụ: giảm giá 2% cho khách chơi với số tiền 50.000 USD/ngày và miễn phí ăn,
nghỉ cho khách đến chơi tại địa điểm kinh doanh. Công ty chúng tôi đã thực hiện
việc giảm giá cho khách hàng và cung cấp đồ ăn, uống miễn phí cho khách hàng.
Chúng tôi đã làm thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại trên đến Sở công
thương TP Hà Nội nhưng Sở công thương từ chối vì Sở công thương không phụ trách
về chính sách khuyến mại của ngành nghề này.
Vậy chi phí khuyến mại và giảm giá của
Công ty thực hiện theo Nghị định 86/2013/NĐ-CP có được tính vào chi phí hợp lệ
khi tính thuế TNDN không khi mà không đăng ký với Sở công thương TP Hà Nội?
Trả lời:
- Căn cứ Nghị định 86/2013/NĐ-CP ngày
29/7/2013 của Bộ Tài chính về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài:
+ Tại Điều 28 quy định về giảm giá,
khuyến mại
“Điều 28. Giảm giá, khuyến mại
1. Doanh nghiệp được quyền thực hiện
chính sách giảm giá đối với người chơi, mức giảm giá tối đa 2% trên tổng giá trị
đồng tiền quy ước đã mua. Khi xác định giá tính thuế được tính theo nguyên tắc
thực thu, đã trừ khoản giảm giá.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối
tượng được giảm giá, định mức giảm giá và phương thức xác định giá tính thuế được
giảm trừ đối với từng sắc thuế quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ngoài khoản giảm giá quy định tại
Khoản 1 Điều này, trường hợp doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ lưu trú, ăn uống,
đi lại để khuyến mại cho người chơi thì các khoản khuyến mại này chỉ được hạch
toán vào chi phí theo tỷ lệ quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập
doanh nghiệp. Tổng chi phí để làm căn cứ xác định mức chi phí khuyến mại tối đa
là tổng chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, không bao gồm
chi phí khuyến mại và chi phí trả thưởng. Ngoài ra, doanh nghiệp không được
khuyến mại cho người chơi dưới mọi hình thức khác.
4. Doanh nghiệp khi thực hiện các
hoạt động khuyến mại ngoài việc thực hiện các quy định của Nghị định này còn phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về khuyến mại có liên quan.”
- Căn cứ Thông tư 11/2014/TT-BTC ngày
17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số
86/2013/NĐ-CP ngày 29/07/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài
+ Tại Điều 20 quy định về giảm giá
“Điều 20. Giảm giá
Việc giảm giá của doanh nghiệp
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
86/2013/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Đối tượng được giảm giá: người
chơi mua đồng tiền quy ước với giá trị tối thiểu là 50.000 đô la Mỹ (USD)/lần.
2. Doanh nghiệp được giảm trừ
doanh thu tính thuế theo quy định pháp luật về thuế. Phương thức xác định thuế
được giảm trừ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Doanh nghiệp phải đăng ký với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý về chính sách giảm giá.”
- Căn cứ Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày
04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến
thương mại
+ Tại Điều 8 và Điều 9 Mục 2 quy định
về các hình thức khuyến mại
“Mục 2. Các hình thức khuyến mại
...Điều 8. Tặng hàng hóa cho khách
hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ
Thương nhân thực hiện chương trình
khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không
thu tiền, không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Phải chịu
trách nhiệm về chất lượng của hàng hoá, tặng cho khách hàng, dịch vụ không thu
tiền và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng
hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ
với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến
mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại
Điều 6 Nghị định này.
2. Không được giảm giá bán hàng
hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
Nhà nước quy định giá cụ thể. ...”
+ Tại Khoản 1 Điều 15 Mục 3 quy định
về việc thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại:
“Mục 3. Trình tự, thủ tục đăng ký
thực hiện khuyến mại
Điều 15. Thông báo về việc tổ chức
thực hiện khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện các hình
thức khuyến mại quy định tại Mục 2 Chương này phải gửi thông báo bằng văn bản về
chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy)
ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.”
- Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm
ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán
doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp
phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ
không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc
thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức
năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi
phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa,
dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số
78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định
tại Điểm này.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
Công ty Charlie One Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) kinh doanh trò chơi
điện tử cho người nước ngoài có thực hiện các hình thức giảm giá, khuyến mại
đúng theo quy định tại Điều 28 Nghị định 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Bộ
Tài chính về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
thì đối với khoản giảm giá, Công ty phải thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý
thuế trực tiếp. Khi xác định giá tính thuế được tính theo nguyên tắc thực thu,
đã trừ khoản giảm giá.
Đối với các khoản khuyến mại, Công ty
được hạch toán các khoản khuyến mại này vào chi phí được trừ nếu đáp ứng điều kiện
tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính theo quy định
Nội dung liên quan đến việc phải đăng
ký khuyến mại với Sở công Thương đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử
trúng thưởng, đề nghị Công ty liên hệ với Sở Công Thương để được hướng dẫn.
6. Công ty TNHH
tư vấn và đào tạo quản lý Quốc Tế - MST: 0106766644
Câu hỏi 1:
Trường hợp nhà cung cấp không xuất
hóa đơn GTGT cho các dịch vụ DN đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán thì có nhờ cơ
quan thuế can thiệp giải quyết được không? Nếu cơ quan thuế không can thiệp được
thì DN có thể gửi công văn giải trình về trường hợp chi phí không lấy được hóa
đơn (lí do hợp lí) để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Trả lời:
- Căn cứ Điều 8, Điều 16 Luật quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 26/11/2006 quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý
thuế; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế.
- Căn cứ Khoản 4 Điều 38 Nghị định
109/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 về xử phạt hành chính đối với hành vi không lập
hóa đơn.
- Căn cứ tiết b Khoản 1 điều 16 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại K3, Đ5 TT
119/2014/TT-BTC và K 7a Điều 3 TT 26/2015/TT-BTC) quy định:
“Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.…”
Căn cứ các quy định trên Cục thuế TP
Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải
có trách nhiệm lập hóa đơn theo quy định. Công ty được trừ mọi khoản chi nếu
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu
trên.
Câu hỏi 2:
Giám đốc kiêm chủ sở hữu Công ty TNHH
MTV của Nhật không được trả lương nhưng Công ty vẫn trích nộp BHYT cho Giám đốc
hàng tháng. Vậy khoản BHYT đóng cho Giám đốc có được tính vào chi phí được trừ
khi tính thuế TNDN không?
Trả lời:
- Căn cứ Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp năm 2014 quy định:
“18. Người quản lý doanh nghiệp là
người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có
thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều
lệ công ty.”
- Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định
115/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm Xã hội về Bảo hiểm Xã
hội bắt buộc quy định về đối tượng áp dụng:
“đ) Người quản lý doanh nghiệp,
người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
...2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.6. Chi tiền lương, tiền công,
tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
...d) Tiền lương, tiền công của chủ
doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá
nhân làm chủ); ...”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công
ty TNHH MTV hàng tháng không trả lương cho Giám đốc nhưng có trích nộp BHYT cho
Giám đốc thì khoản BHYT đóng cho Giám đốc không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN.
7. Công ty TNHH
công nghệ sinh học Konishi Việt Nam - MST: 2300702317.
Câu hỏi 1:
Doanh nghiệp thành lập từ tháng
12/2011, doanh nghiệp bắt đầu xây dựng nhà máy từ tháng 6/2013 đến tháng 8/2014
thì hoàn thành. Kết quả sản xuất kinh doanh của DN từ năm 2011 đến năm 2013 vẫn
bị lỗ (do chưa có doanh thu chỉ phát sinh chi phí). Đến năm 2014, DN lãi nhờ có
doanh thu hoạt động tài chính (Doanh thu tài chính từ việc đánh giá lại chênh lệch
tỷ giá cuối năm).
Theo Giấy chứng nhận đầu tư, DN không
được hưởng bất kì chính sách ưu đãi nào. Tuy nhiên, theo Thông tư 78, DN được
hiểu DN được hưởng chính sách 2 năm miễn, 4 năm giảm 50% thuế TNDN.
Vậy DN xin hỏi, năm 2014 DN có được
miễn thuế TNDN nếu có lãi từ doanh thu tài chính không?
Doanh nghiệp không phát sinh doanh
thu bán hàng từ năm 2011 đến năm 2014. Năm 2015 DN có doanh thu bán hàng 1 tỷ đồng.
Năm 2016 DN không có doanh thu bán hàng. Năm 2017 DN đã có doanh thu bán hàng ổn
định. Hiện tại, DN bị lỗ lũy kế rất lớn. Từ năm 2011 đến nay chỉ có năm 2014 DN
có lãi, còn tất cả các năm còn lại DN đều bị lỗ.
Trả lời:
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính (hiệu lực thi hành
kể từ ngày 06/8/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015 trở đi):
+ Tại Khoản 1 Điều 13 quy định:
“1. Bổ sung Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ
Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“...2b. Doanh nghiệp thực hiện dự
án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ
tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn
ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn
bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
...2đ. Đối với các trường hợp chuyển
đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có
doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên
tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với
các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính
thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư
được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba
năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu”. ...”
+ Tại Khoản 2 Điều 10 quy định:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều
18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực
ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
...b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa
bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ
hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại
điểm a, b, c Khoản 1 Điều này. ...”
+ Tại Khoản 1 Điều 10 quy định:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều
18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc
diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số
78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập
từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động
khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt.”.”
- Căn cứ Điều 6 Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3,
Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số
thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư
mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu
công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội
thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã
hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh,
không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung
ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ
ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa
bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ
vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt,
loại 1 quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định
42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn
bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm
2009- năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế do
thực hiện dự án đầu tư tại Khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện
- kinh tế xã hội thuận lợi thì được miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 4 năm tiếp theo cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu
tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu
thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh
thu.
Năm 2014, doanh nghiệp không được hưởng
ưu đãi miễn, giảm thuế theo quy định tại Điểm 2b Khoản 1 Điều 13 Thông tư số
96/2015/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ vào điều kiện
thực tế và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh)
để được hướng dẫn cụ thể.
Câu hỏi 2:
DN hỏi về tổng chi phí lãi vay được
khấu trừ cho mục đích tính thuế không vượt quá 20% chỉ số EBITDA (Thông tư số
41/2017/TT-BTC)
Nếu lợi nhuận trước thuế <0 nghĩa
là doanh nghiệp bị lỗ thì việc này áp dụng thế nào?
Nếu DN phải vay vì không tiến hành được
hoạt động bán hàng như dự định do một số lý do khách quan chứ không phải do bán
hàng mà vẫn lỗ thì có chính sách ưu tiên về chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp
này không?
Trả lời:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 8 Nghị định số
20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ Quy định về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có giao dịch liên kết, quy định:
“Điều 8. Xác định chi phí để tính
thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
đặc thù
...3. Tổng chi phí lãi vay phát
sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.
...”
Căn cứ quy định trên, việc xác định
chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ.
Trường hợp lợi nhuận âm thì tỷ lệ khống
chế về khoản chi phí lãi vay nêu trên vẫn được áp dụng, vì khoản chi phí lãi
vay là khoản được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Bên cạnh đó, trong
trường hợp doanh nghiệp có kết quả kinh doanh bị lỗ thì vẫn phải xác định số lỗ
vì liên quan đến việc chuyển lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập
miễn thuế) của những năm tiếp theo.
Theo quy định tại Nghị định số
20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ và Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài chính không có quy định về chính sách ưu tiên đối với khoản
chi phí lãi vay như trường hợp doanh nghiệp hỏi.
Đề nghị Công ty TNHH công nghệ sinh học
Konishi Việt Nam liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế tỉnh Bắc
Ninh) để được hướng dẫn cụ thể.
8. Chi nhánh
Nagashima Ohno & Tsunematsu tại Hà Nội - MST: 0106801994
Câu hỏi 1:
Công ty chúng tôi có sử dụng dịch vụ
taxi, cuống vé gốc đã được gửi về Công ty taxi để xuất hóa đơn. Sau nhiều ngày
chúng tôi không nhận được hóa đơn tuy nhiên Công ty taxi khẳng định đã xuất và
gửi hóa đơn cho chúng tôi rồi. Họ không cung cấp bản chụp để chứng minh đã xuất
hóa đơn, cũng không liên hệ với bên chuyển phát nhanh để tìm hiểu và giải quyết
việc hóa đơn thất lạc. Chúng tôi không nhận được hóa đơn nên không kê khai thuế
VAT cho chi phí này. Vậy phía chúng tôi có rủi ro gì không ạ?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp
pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu)
từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp
cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
Căn cứ Điều 24 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ quy định mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp Chi nhánh Nagashima Ohno & Tsunematsu tại Hà Nội (sau đây được gọi là
Chi nhánh) sử dụng dịch vụ taxi nhưng chưa nhận được hóa đơn GTGT của đơn vị
cung cấp dịch vụ thì đề nghị Chi nhánh liên hệ với Công ty taxi yêu cầu lập hóa
đơn giao cho Chi nhánh làm chứng từ hạch toán theo quy định.
Trường hợp hóa đơn bị mất thì Chi
nhánh và Công ty taxi xử lý theo quy định tại Điều 24 Thông tư 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
Câu hỏi 2:
Chúng tôi đã xuất hóa đơn chi phí
cung ứng dịch vụ cho khách hàng, tuy nhiên sau một thời gian dài chúng tôi
không nhận thấy phía khách hàng có thiện chí thanh toán. Phía khách hàng cũng
chưa hề có dấu hiệu phá sản hay không có khả năng thanh toán. Tuy nhiên, nếu
chúng tôi vẫn không thể thu hồi nợ sau một thời gian dài thì liệu có rủi ro gì
về mặt thuế hay không?
Trả lời:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định thời điểm
xác định thuế GTGT:
“2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch
vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời
điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp
đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không
quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.”
+ Tại Điểm a Khoản 5 Điều 12 quy định
phương pháp khấu trừ thuế:
“Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và
nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch
vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền
người mua phải thanh toán.”
- Căn cứ Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp:
+ Tại Điểm d Khoản 1 Điều 18 quy định
nguyên tắc kế toán tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng:
“d) Trong hạch toán chi tiết tài
khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả
đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ
xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với
khoản nợ phải thu không đòi được.”
+ Tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 45 quy định
nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:
b) Doanh nghiệp trích lập dự phòng
phải thu khó đòi khi:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán
ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết
nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời
gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự
phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu,
không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn
thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục
giải thể, mất tích, bỏ trốn;
c) Điều kiện, căn cứ trích lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi
- Phải có chứng từ gốc hoặc giấy
xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế
ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ...
- Mức trích lập dự phòng các khoản
nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành.
- Các điều kiện khác theo quy định
của pháp luật.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp Chi nhánh Nagashima Ohno & Tsunematsu tại Hà Nội cung ứng dịch vụ cho
khách hàng, đã xuất hóa đơn GTGT nhưng khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền dịch
vụ thì Chi nhánh có trách nhiệm kê khai thuế GTGT đầu ra và hạch toán doanh thu
theo quy định.
Trường hợp quá thời hạn thanh toán,
khách hàng không thanh toán khoản tiền nợ phải trả thì Chi nhánh chuyển số nợ của
khách hàng vào khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Điểm 1.4
Khoản 1 Điều 45 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
nêu trên.
9. Công ty Việt
Nam Iritani - MST 0101834530
Câu hỏi:
Công ty thành lập từ 2005, hiện tại
đang thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư (chưa xin cấp đổi sang giấy chứng nhận
đăng ký Doanh nghiệp). Hiện nay, Công ty muốn đăng ký thay đổi năm tài chính,
đã làm mẫu 08 nộp lên Cục Thuế và đã được cập nhật trên hệ thống thông tin người
nộp thuế của Tổng cục Thuế.
Xin hỏi: Công ty có cần đăng ký thay
đổi tại Phòng đăng ký kinh doanh không, vì Công ty được hướng dẫn là phải cấp đổi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trước khi đăng ký thay đổi thông tin?
Trả lời:
- Căn cứ Điều 53 Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính phủ quy định về thông báo thay đổi nội
dung đăng ký thuế:
“1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi
nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh
nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số
doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Nội dung thay đổi thông tin
đăng ký thuế.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận
Thông báo, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
để chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế. Trường hợp doanh nghiệp
có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.”
- Căn cứ Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT
ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Căn cứ vào các quy định trên, trường
hợp Công ty thực hiện thay đổi năm tài chính, trên hệ thống thông tin người nộp
thuế đã cập nhật thông tin thì Công ty gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP nêu trên.
Trường hợp còn vướng mắc liên quan đến
đăng ký kinh doanh, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế
hoạch đầu tư TP Hà Nội để được hướng dẫn.
10. Công ty TNHH
Mipro Pharma - MST 0200255784
Câu hỏi 1:
Cách tính thuế TNCN đối với khoản tiền
thưởng của người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú đã quyết toán thuế TNCN
sau khi hết nhiệm kỳ làm việc tại Việt Nam trở về làm việc tại tập đoàn ở Nhật
Bản.
VD: Ông A là cá nhân cư trú làm việc
tại Việt Nam đến hết tháng 7/2017. Công ty đã quyết toán thuế TNCN cho ông A
theo diện cá nhân cư trú trong tháng 8/2017.
TH1: Đến tháng 12/2017 Công ty nhận được
hóa đơn từ bên tập đoàn cho khoản tiền thưởng cho giai đoạn làm việc tại Việt
Nam từ tháng 01/2017 đến tháng 7/2017.
TH2: Đến tháng 1/2018 Công ty nhận được
hóa đơn tiền thưởng từ tập đoàn.
Hỏi cách tính thuế TNCN cho khoản tiền
thưởng này trong 2 trường hợp nêu trên.
Trả lời:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế TNCN:
+ Tại Điều 1 quy định điều kiện xác định
cá nhân cư trú và không cư trú như sau:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng
một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày
trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01)
ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời
Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính
chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo
hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam...
2. Cá nhân không cư trú là người
không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
+ Tại Khoản 2 Điều 2 hướng dẫn các
khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công gồm:
“g) Không tính vào thu nhập chịu
thuế đối với các khoản sau:
...g.9) Các khoản thanh toán mà
người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động
là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động,
tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu
khí, khai khoáng.
Căn cứ xác định là hợp đồng lao động
và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước
ngoài cư trú và ngược lại.”
+ Tại Điều 3 hướng dẫn các khoản thu
nhập được miễn thuế TNCN
+ Tại Khoản 2 Điều 8 hướng dẫn xác định
thu nhập chịu thuế TNCN:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù
lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp
thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư
này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cho người nộp thuế...”
+ Tại Điều 18 hướng dẫn tính thuế đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú như sau:
“Điều 18. Đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này...”
+ Tại Tiết a Khoản 1 Điều 25 hướng dẫn
khấu trừ thuế TNCN như sau:
“a) Thu nhập của cá nhân không cư
trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu
nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng
dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp
Công ty có nhân viên người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, khi hết
thời hạn luân chuyển theo yêu cầu của công ty mẹ, cá nhân này thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế TNCN và về nước thì các khoản thu nhập Công ty trả cho nhân viên
này sau khi đã rời khỏi Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế TNCN đối với cá nhân
không cư trú (trừ các khoản thu nhập không tính thuế và được miễn thuế). Công
ty có trách nhiệm khấu trừ theo thuế suất 20% trước khi chi trả.
Câu hỏi 2:
Theo Khoản 2 Điều 1 Chương I Thông tư
số 103/2014/TT-BTC về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài “Tổ chức,
cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa dịch vụ tại Việt Nam theo điều kiện giao
hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro
liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.”
Theo Khoản 2 Điều 7 Mục 1 Chương II về
đối tượng chịu thuế TNDN áp dụng cho “trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới
hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam”
Vậy doanh nghiệp xin hỏi căn cứ để
xác định nghĩa vụ thuế nhà thầu nước ngoài sẽ căn cứ vào rủi ro liên quan đến
hàng hóa hay dựa vào địa điểm giao nhận hàng hóa giữa người bán và người mua?
VD: DN mua hàng hóa với 1 DN tại Nhật
Bản với điều khoản giao nhận CPT Nipro thì có phải nộp thuế nhà thầu không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam:
+ Tại Khoản 2 Điều 1 Chương I quy định
đối tượng áp dụng:
“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát
sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước
ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả
hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại
Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản
thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa
vào đến lãnh thổ Việt Nam.”
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định đối tượng
không áp dụng:
“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ
được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:...
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam:
người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến
điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí,
rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả
trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách
nhiệm và nghĩa vụ của người bán).”
Theo nguyên tắc xác định nghĩa vụ thuế
nhà thầu đối với thu nhập của phía nước ngoài phát sinh tại Việt Nam thì trường
hợp doanh nghiệp chỉ cung cấp hàng hóa đơn thuần đến cửa khẩu Việt Nam và không
kèm theo dịch vụ (trừ dịch vụ bảo hành là trách nhiệm của người bán) thì không
phải nộp thuế nhà thầu.
Trường hợp giao hàng theo điều kiện
CPT Nipro (Hải Phòng) bao gồm cả vận chuyển hàng hóa vào trong lãnh thổ Việt
Nam phải chịu thuế nhà thầu theo quy định.
11. Công ty TNHH
Denyo Việt Nam - MST 0900576678
Câu hỏi 1:
Doanh nghiệp Chế xuất có được bán
hàng vào nội địa không? Có cần đăng ký với Cơ quan Thuế không? Hiện nay, có giới
hạn % bán hàng nội địa không?
Trả lời:
- Căn cứ Điều 1 Nghị định số
114/2015/NĐ-CP ngày 9/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định
số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu
chế xuất và khu kinh tế.
“5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa
các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt
Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường
hợp quy định tại Khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan
do Bộ Tài chính quy định.
Doanh nghiệp chế xuất được bán vào
thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định
của pháp luật về đầu tư và thương mại.
Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị
trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra
chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì
phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.”
“7. Doanh nghiệp chế xuất được cấp
Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh
thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí
khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài
doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.”
- Căn cứ Điều 77 Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
“Điều 77. Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân
phối của DNCX
1. DNCX được thực hiện mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa tại
Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính
phủ phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất;
phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu; xuất khẩu theo quyền
nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối.
2. DNCX chịu trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc thực hiện hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo
quy định của pháp luật. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế và các ưu đãi tài
chính khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu của DNCX không áp dụng đối
với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hoá của DNCX...”
Căn cứ quy định trên:
- Doanh nghiệp chế xuất được bán hàng
hóa vào thị trường nội địa theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP
nêu trên.
Doanh nghiệp chế xuất phải thực hiện
đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa và thực hiện mở sổ kế toán hạch toán
riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam
để kê khai nộp thuế theo quy định, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất,
ngoài ra phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
theo quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối theo hướng dẫn tại Điều
77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC nêu trên.
Câu hỏi 2:
Denyo là doanh nghiệp chế xuất. Trên
chứng nhận đầu tư chỉ đăng ký ngành nghề là sản xuất máy phát điện. Trong thời
gian tới, chúng tôi muốn mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh: Gia công sơn.
Vậy, ngoài cấp đổi chứng nhận đầu tư, chúng tôi có phải đăng ký với Cơ quan Thuế
không?
Trả lời:
- Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp.
- Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư số
95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm, thời hạn
và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế:
“Việc thay đổi thông tin đăng ký
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông
tin đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Nghị định của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hiện hành. Trường hợp các
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở kinh
doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trước khi đăng ký thay đổi thông
tin với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo thay đổi thông
tin và thực hiện các thủ tục liên quan về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.”
Căn cứ quy định trên:
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất thay
đổi thông tin liên quan đến mở rộng ngành nghề sản xuất thì thực hiện đăng ký với
cơ quan cấp phép đầu tư, không phải đăng ký với cơ quan thuế.
12. Công ty TNHH
Seaps Việt Nam - MST: 0107530793
Câu hỏi 1:
Doanh nghiệp chúng tôi có cung cấp
hàng hóa theo hợp đồng cho các khách hàng trong khu chế xuất và doanh nghiệp nội
địa cùng với điều khoản bảo hành cho các sản phẩm bị lỗi. Khách hàng có thể tự
khắc phục những lỗi này của sản phẩm và tính toàn bộ chi phí lại cho chúng tôi
(bao gồm chi phí sửa chữa, chi phí phân loại sản phẩm lỗi).
Kinh đề nghị hướng dẫn chúng tôi thủ
tục đối với quy trình xử lý bồi thường, bảo hành lỗi này. Khách hàng có phải xuất
hóa đơn cho chúng tôi. Nếu có thuế suất là bao nhiêu % cho doanh nghiệp chế xuất
và doanh nghiệp nội địa? Khoản này được coi là chi phí kinh doanh?
Ngoài ra, sau khi trả chi phí trên,
Công ty chúng tôi cũng nhận lại được khoản bồi thường, bảo hành từ nhà cung cấp
tại nước ngoài (với điều khoản bảo hành tương tự như trên). Kính đề nghị hướng
dẫn chúng tôi thủ tục khi thu lại khoản tiền bảo hành từ nhà cung cấp, chúng
tôi có phải xuất hóa đơn không? Nếu có thuế suất áp dụng như thế nào? Khoản này
được coi là doanh thu?
Trả lời:
- Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản
lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ như sau:
...7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1
Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội
bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định về các
trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản
thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên
đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền
thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài
chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền
thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền
phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối
với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng
hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT
như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo
quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận
tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa,
bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định...”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất
10% như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư
này....”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
+ Tại Điều 4 Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung
Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6
Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia
tăng....
2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.19. Trích, lập và sử dụng các
khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự
phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài
chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công
trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập. ...”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà
Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Seaps Việt
Nam có cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp nội địa cùng với điều khoản bảo
hành cho các sản phẩm bị lỗi, khách hàng có thể tự khắc phục những lỗi này của
sản phẩm và tính toàn bộ chi phí lại cho Công ty theo quy định trong hợp đồng
mua bán hàng hóa, thì khi khách hàng nhận khoản tiền này từ Công ty để thực hiện
bảo hành sản phẩm thì khách hàng phải xuất hóa đơn kê khai, nộp thuế theo quy định.
Khoản chi tiền bảo hành của Công ty
nêu trên nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì
Công ty được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty TNHH Scaps Việt
Nam nhận tiền của tổ chức nước ngoài để thực hiện dịch vụ bảo hành, thì Công ty
phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Trường hợp cụ thể đề nghị Công ty
TNHH Seaps Việt Nam cung cấp hồ sơ và liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để
được hướng dẫn chi tiết.
13. Công ty TNHH
Aeonmall Việt Nam - MST 0106099581
Câu hỏi 1:
Trong Nghị định 20, Thông tư 41 đã hướng
dẫn việc ưu tiên lựa chọn đối tượng so sánh, ưu tiên thông tin so sánh trong nội
bộ doanh nghiệp => Đối tượng so sánh tại Việt Nam, trong khu vực. Tuy nhiên
chưa chi tiết tiêu chuẩn hoặc yếu tố lựa chọn đối tượng nào trong nội bộ doanh
nghiệp để so sánh dẫn đến cách hiểu khác nhau giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế
về việc lựa chọn đối tượng có tính tương đồng cao nhất để so sánh => đề nghị
cơ quan thuế hướng dẫn rõ hơn về tiêu chí lựa chọn đối tượng so sánh này.
Trả lời:
- Căn cứ Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày
24/2/2017 của chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết:
+ Tại Điều 6 quy định như sau:
“Điều 6. Phân tích so sánh, lựa chọn
đối tượng so sánh độc lập để so sánh, xác định giá giao dịch liên kết...
2. Phân tích so sánh phải đảm bảo
tính tương đồng giữa đối tượng so sánh độc lập và giao dịch liên kết, không có
khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức
giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận, phải phân tích, xác định
và thực hiện điều chỉnh loại trừ khác biệt trọng yếu theo các yếu tố so sánh quy
định tại khoản 3 Điều này và phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Phân tích so sánh tìm kiếm các đối
tượng so sánh độc lập tương đồng:
a) Lựa chọn đối tượng so sánh độc
lập nội bộ là giao dịch giữa người nộp thuế với bên không có quan hệ liên kết,
đảm bảo tương đồng không có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất
lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp không có đối tượng
so sánh độc lập nội bộ tương đồng, thực hiện lựa chọn đối tượng so sánh theo điểm
b và c khoản 3 Điều 9 Nghị định này. Việc so sánh giữa giao dịch liên kết và
giao dịch độc lập được thực hiện trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm
tương đồng. Trường hợp không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm, việc gộp
chung các giao dịch phải đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và việc
áp dụng phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được thực hiện theo quy
định tại Điều 7 Nghị định này;...
3. Phân tích so sánh áp dụng
phương pháp đối chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu đối với các yếu
tố so sánh để lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập.
a) Yếu tố so sánh gồm đặc tính sản
phẩm của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (sau đây viết tắt là đặc tính sản phẩm); chức
năng hoạt động và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh; điều kiện hợp đồng và điều
kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch;
b) Phân tích chức năng hoạt động
và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh, phải xác định được các chức năng chính
gắn với việc sử dụng các loại tài sản, vốn, chi phí, bao gồm việc hợp tác khai
thác sử dụng nhân lực, chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết và rủi ro từ việc
đầu tư tài sản, vốn, cũng như các rủi ro gắn với khả năng thu lợi nhuận liên
quan đến giao dịch kinh doanh Phân tích chức năng là căn cứ để xác định, phân bổ
lại rủi ro sản xuất kinh doanh thực tế của các bên liên kết;
c) Phân tích các yếu tố so sánh đặc
thù của tài sản vô hình, phải rà soát phân tích các quyền mang lại lợi ích kinh
tế quy định tại hợp đồng, thỏa thuận và các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi
ích kinh tế cho các bên. Phân tích tài sản vô hình phải căn cứ quyền sở hữu tài
sản; lợi nhuận tiềm năng từ tài sản vô hình; các hạn chế về phạm vi địa lý
trong việc sử dụng, khai thác quyền đối với tài sản vô hình; vòng đời của tài sản
vô hình; các quyền và mối quan hệ mang lại lợi ích kinh tế; việc người được nhượng
quyền có tham gia phát triển tài sản vô hình và chức năng hoạt động, khả năng
kiểm soát rủi ro kinh doanh trên thực tế của từng bên liên kết liên quan đến
toàn bộ quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô
hình;
d) Phân tích điều kiện kinh tế khi
phát sinh giao dịch phải bao gồm lợi thế chi phí dựa trên yếu tố vị trí địa lý,
chức năng chuyên môn hóa; trình độ phát triển của thị trường và các điều kiện
kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế;
đ) Phân tích so sánh, loại trừ các
khác biệt trọng yếu là phân tích loại trừ khác biệt về mặt định tính và định lượng
đối với thông tin hoặc số liệu tài chính có ảnh hưởng trọng yếu đến yếu tố làm
căn cứ xác định giá giao dịch liên kết theo từng phương pháp xác định giá quy định
tại Điều 7 Nghị định này. Việc xác định khác biệt trọng yếu được căn cứ định lượng
và định tính, bao gồm: Khác biệt định lượng là khác biệt xác định bằng số tuyệt
đối về chu kỳ kinh doanh, số năm thành lập, hoạt động của doanh nghiệp hoặc số
tương đối như khác biệt về chỉ tiêu tài chính theo đặc thù ngành nghề đầu tư hoặc
chức năng hoạt động, khác biệt về vốn lưu động; khác biệt định tính là các
thông tin được xác định căn cứ vào từng phương pháp xác định giá.
Các thông tin được xác định là trọng
yếu bao gồm: Khác biệt về đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng, chức năng, tài
sản và rủi ro và ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh tế của người nộp thuế và
các đối tượng so sánh độc lập; các khác biệt về chính sách, môi trường đầu tư,
tác động của chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh tại các thị trường địa lý khác
nhau.
Các khác biệt định lượng và định
tính phải được rà soát, điều chỉnh tương ứng với các yếu tố so sánh có ảnh hưởng
trọng yếu đến phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 7
Nghị định này.
e) Kết quả phân tích là căn cứ lựa
chọn đối tượng so sánh độc lập phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết quy định tại Điều 7 Nghị định này. ...”
+ Tại Khoản 3 Điều 9 quy định như
sau:
“Điều 9. Cơ sở dữ liệu sử dụng
trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết ...
3. Phân tích lựa chọn đối tượng so
sánh độc lập để phân tích, xác định khoảng giao dịch độc lập tuân thủ nguyên tắc
phân tích so sánh và các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại
Nghị định này, theo thứ tự ưu tiên lựa chọn dữ liệu so sánh như sau:
a) Đối tượng so sánh nội bộ của
người nộp thuế;
b) Đối tượng so sánh cư trú cùng
quốc gia, lãnh thổ với người nộp thuế;
c) Đối tượng ở các nước trong khu
vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng….”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Thông tư
41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP hướng dẫn áp dụng các yếu tố so sánh để lựa chọn
các đối tượng so sánh độc lập được quy định tại a và đ khoản 3 Điều 6 Nghị định
số 20/2017/NĐ-CP.
Căn cứ các quy định trên, việc phân
tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để phân tích, xác định khoảng giao dịch
độc lập tuân thủ nguyên tắc phân tích so sánh và các phương pháp xác định giá
giao dịch liên kết, theo thứ tự ưu tiên lựa chọn dữ liệu so sánh được quy định
tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ.
Trường hợp lựa chọn đối tượng so sánh
nội bộ của người nộp thuế thì đối tượng so sánh độc lập nội bộ là giao dịch giữa
người nộp thuế với bên không có quan hệ liên kết, đảm bảo tương đồng không có
khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp không có đối tượng so sánh độc lập nội bộ
tương đồng, thực hiện lựa chọn đối tượng so sánh theo điểm b và c khoản 3 Điều
9 Nghị định 20/2017/NĐ-CP nêu trên. Việc so sánh giữa giao dịch liên kết và
giao dịch độc lập được thực hiện trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm
tương đồng. Trường hợp không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm, việc gộp
chung các giao dịch phải đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và việc
áp dụng phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được thực hiện theo quy
định tại Điều 7 Nghị định 20/2017/NĐ-CP.
Như vậy, khi lựa chọn đối tượng so
sánh phải đảm bảo tính tương đồng giữa đối tượng so sánh độc lập và giao dịch
liên kết, không có sự khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá, tỷ suất lợi
nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận. Căn cứ vào kết quả phân tích so sánh áp dụng
phương pháp đối chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu với các yếu tố
so sánh để lựa chọn đối tượng so sánh phù hợp với từng phương pháp xác định giá
giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 7 Nghị định 20/2017/NĐ-CP. Các yếu tố
so sánh để lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập được áp dụng theo quy định tại
Khoản 3 Điều 2 Thông tư 41/2017/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến để Hiệp
hội được biết và truyền tải đến các doanh nghiệp thành viên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|