TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63660/CT-TTHT
V/v CST đối
với hoạt động quảng cáo qua Facebook.
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH A.O. Smith Việt
Nam
Địa chỉ: Phòng
4 Lầu 10, Tòa nhà Harec, số 4A Láng Hạ, P. Thành Công, Q. Ba Đình, TP Hà Nội;
MST: 0107712377
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
A.O.S-CV27062018 ngày 27/6/2018 của Công ty TNHH A.O. Smith Việt Nam hỏi về
chính sách thuế đối với hoạt động quảng cáo qua Facebook, Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều
1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn,
chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn
mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.... "
- Căn cứ Khoản
10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về điều
kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
"Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn
giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ
mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối
với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước
ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng
hóa, dịch vụ mua
vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá
trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa
đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán
qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của
bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã
đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan
thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng
dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy
nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm
thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh
toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của
bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của
bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản
này đã được đăng ký giao dịch với cơ
quan thuế)..."
- Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Khoản 1 Điều 1 hướng dẫn về đối tượng áp dụng của Thông tư:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam
(sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa
thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc
giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ
nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn về người nộp thuế:
"…Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có
trách nhiệm khấu trừ
số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài."
+ Tại Khoản 1 Điều 6 hướng dẫn về đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ
trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:... ”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế quy định về khai thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài:
"... - Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu
trừ và nộp thuế thay cho Nhà
thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
của bên Việt Nam."
- Căn cứ công văn số 3149/TCT-CS ngày 15/8/2018 của Tổng
cục Thuế.
Căn cứ các quy định trên:
Trường hợp Công ty có phát sinh quảng cáo trực tuyến trên Facebook, nếu khoản
chi này đáp ứng đủ các điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty (trường hợp bên bán
không cung cấp hóa đơn thì phải có tờ khai và chứng từ
nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định) và chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về thuế
giá trị gia tăng thì được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN. Công ty được khấu trừ số thuế GTGT nộp hộ nhà thầu nước ngoài theo
quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Trường hợp Công ty mở thẻ tín dụng của Công ty và có
Quyết định về việc ủy quyền cho Giám đốc quản lý thẻ để trực tiếp thanh toán
cho Facebook phí dịch vụ quảng cáo, phí dịch vụ này được trừ trực tiếp vào tài khoản Công ty theo từng lần phát sinh thì hình thức thanh toán trên được coi là đáp ứng
đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị
Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|