TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63465/CT-HTr
V/v
chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 17 tháng
12 năm 2014
|
Kính gửi: Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng
Địa chỉ: Tầng 1-7, Tòa nhà Thủ Đô, số 72 Phố Trần Hưng Đạo Hoàn Kiếm, Hà Nội -
MST: 0100233583
Trả
lời công văn số 1234/CV-VPB ngày 12/11/2014 của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn
cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng:
+
Tại Tiết a.4, Khoản 10, Điều 7 quy định giá tính thuế:
"Đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng
bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
a)
Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau: ...
a.4)
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ
chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có);
cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ
tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu
giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được
kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính
trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường
hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất
được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển
nhượng.
Ví
dụ 38: Tháng 11/2013, Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất
kèm theo nhà xưởng trên đất của cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có
đủ hồ sơ giấy tờ để xác định giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến
tháng 4/2014 Công ty TNHH A chuyển nhượng 300m2 đất này kèm nhà
xưởng trên đất với trị giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính thuế giá
trị gia tăng là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng (tháng 11/2013). "
+
Tại Khoản 1, Điều 8 quy định thời điểm xác định thuế GTGT:
"
Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền. "
Căn
cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định và
hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
+
Tại Tiết a.1, Khoản 1 Điều 17 quy định căn cứ tính thuế:
"
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu
thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản
và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động
sản.
a)
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1)
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực
tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản
phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm nếu có).
Trường
hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động
sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản
thì tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
-
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động
sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản,
quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. "
Căn
cứ Khoản 6, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định khai thuế giá trị gia tăng:
"6.
Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc
trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a)
Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2%
đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ
lệ 1% đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên
doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản
lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
b)
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế
giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này "
Căn
cứ các quy định trên, Cục thuế Thành Phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường
hợp Ngân hàng trúng đấu giá bất động sản gồm quyền sử dụng đất và tài sản trên
đất do Chi cục thi hành án dân sự TP Hồ Chí Minh bán đấu giá, trong hợp đồng
mua tài sản đấu giá không xác định cụ thể giá đất tại thời điểm trúng đấu giá
thì khi Ngân hàng chuyển nhượng bất động sản nêu trên Ngân hàng phải lập hóa
đơn, kê khai nộp thuế GTGT theo quy định. Giá đất được trừ khi tính thuế GTGT
trong trường hợp này là giá đất do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh quy định tại
thời điểm trúng đấu giá theo hướng dẫn tại Tiết a.4. Khoản 10, Điều 7 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Khi
chuyển nhượng bất động sản trúng đấu giá tại TP Hồ Chí Minh thì Ngân phải kê
khai, nộp thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hoạt động kinh doanh bất
động sản vãng lai ngoại tỉnh với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt
động kinh doanh bất động sản. số thuế GTGT đã nộp theo tỷ lệ 2% (theo chứng từ
nộp tiền thuế) của doanh thu chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh, ngân hàng
được trừ vào số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.
Hồ
sơ khai thuế GTGT đối với chuyển nhượng bất động sản vãng lai ngoại tỉnh là tờ
khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
Việc
xác định doanh thu, thu nhập chịu thuế TNDN, số thuế TNDN đề nghị đơn vị nghiên
cứu thực hiện theo Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ
Tài chính nêu trên.
Cục
thuế Thành phố Hà Nội thông báo để Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng biết và áp dụng theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được
trích dẫn tại văn bản này./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Thái
Dũng Tiến
|