TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62383/CT-TTHT
V/v trả lời chính
sách thuế
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty TNHH Omron Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng
9, Mipec tower, Số 229, P. Ngã Tư Sở, Q. Đống Đa, TP Hà Nội. MST: 0106328665)
Trả lời công văn số OM.10082017 ngày 10/08/2017 của
Công ty TNHH Omron Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) đề nghị giải đáp chính
sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 11 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 sửa đổi, bổ sung tiết đ.1, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế TNCN hướng dẫn thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm:
“đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà
người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền
nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở do người sử dụng
lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở
do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp
miễn phí cho người lao động.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập
chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và
các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích
trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ
tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm
tiền thuê nhà) tại đơn vị.”
- Căn cứ điểm e.1 Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật
thuế TNCN quy định hướng dẫn về nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế như sau:
“2.
Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh
doanh
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một
số trường hợp như sau:
e.1) Trường
hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu
nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài
và tổng thu nhập chịu thuế.”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 44 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải
nộp tại Việt Nam.
- Căn cứ điểm b.2 Khoản 3 Điều 21 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn hồ sơ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân như sau:
“b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
quyết toán thuế thay thì khai quyết
toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế
đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên
bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập
đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan
thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế
cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài,
cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế
đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi
rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc
bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế
đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào
quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ
khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc
tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh
về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu
nhập ở nước ngoài.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Trường hợp cá nhân người
nước ngoài là cá nhân cư trú theo Luật thuế TNCN tại Việt Nam được đơn vị sử dụng
lao động chi hộ khoản tiền thuê nhà thì khoản tiền thuê nhà này tính vào thu nhập
chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15 % tổng thu nhập chịu
thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Trường hợp cá nhân cư trú người nước ngoài có thu nhập
phát sinh tại Nhật Bản, cơ quan chi trả ở Nhật Bản đã khấu trừ thuế TNCN thì được
trừ số thuế TNCN đã nộp ở Nhật Bản vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam theo hướng
dẫn tại điểm e.1 Khoản 2 Điều 26 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính và thực hiện khấu trừ thuế nước
ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Khoản 4 Điều 44 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp, theo quy định của
luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế
đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp thư xác nhận của cơ quan chi trả ghi
rõ số thuế TNCN đã khấu trừ và đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào trong
hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Omron Việt Nam được biết và thực
hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|