TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61654/CT-TTHT
V/v chính sách thuế GTGT đối
với hợp đồng tư vấn phụ
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2018
|
Kính
gửi: Công ty CP Phát triển Bền Vững Việt Nam
(Đ/c: Phòng 207 Tầng 2 Tòa nhà A3 Đường Hàm Nghi, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
- MST: 0102801993)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu
chuyển số 621/PC-TCT ngày 17/8/2018 kèm theo công văn số 840818/CV-VSDI ngày
08/8/2018 của Công ty CP Phát triển Bền Vững Việt Nam (Công ty đồng thời gửi
công văn số 840818/CV-VSDI nêu trên đến Cục Thuế TP Hà Nội) hỏi về chính sách
thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 181/2013/TT-BTC
ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế
và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ:
+ Tại Điều 6 Mục 1 Chương 2 quy định
về chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án ODA
viện trợ không hoàn lại như sau:
“Điều 6. Chính sách thuế đối với
nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án
1. Thuế NK, thuế XK, thuế TTĐB,
thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
…
2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các
loại thuế, phí, lệ phí
khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu
hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác
theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp
thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật
pháp thuế, phí, lệ phí.
c) Nhà thầu chính nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT,
nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nếu nhận thanh toán trực tiếp từ
Nhà tài trợ thì nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách
nhiệm chuyển tiền thuế phải nộp cho Chủ dự án ODA hoặc nhà thầu chính nước
ngoài để nộp thuế thay cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Trường hợp nhà thầu chính
(không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài
trợ để thực hiện dự án ODA Viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế
GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT
thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa,
dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT
được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được
ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không
được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam
không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà
thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT Nhà thầu
chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
Ví dụ 2:
Công ty A ký hợp đồng với Chủ dự
án ODA viện trợ không hoàn lại để thực hiện dự án "Xây dựng công trình
trường học" theo giá trúng thầu không bao gồm thuế GTGT.
- Trường hợp 1: Dự án không được
ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán thuế GTGT;
Công ty A được hoàn thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc xây dựng công trình theo hợp
đồng ký với Chủ dự án.
- Trường hợp 2: Dự án được ngân
sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán thuế GTGT:
Công ty A không được hoàn thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc xây dựng công trình
theo hợp đồng ký với Chủ dự án. Công ty phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Nhà thầu chính phải hạch toán
riêng thuế GTGT đầu vào mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng cung cấp
hàng hóa, dịch vụ ký với Chủ dự án hoặc nhà tài trợ của dự án ODA viện trợ
không hoàn lại. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào thì:
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì không được hoàn thuế GTGT.
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nhà thầu chính thực hiện khai, khấu trừ,
hoàn thuế GTGT theo quy định tại Luật Thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
…"
+ Tại Điều 10 Mục 2 Chương 2 quy định
chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án ODA vốn
vay, vốn vay ưu đãi như sau:
“Điều 10. Chính sách thuế đối với
nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án
1. Thuế NK, thuế XK, thuế TTĐB,
thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
…
2. Thuế GTGT, thuế TNDN, và các
loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi phải nộp thuế GTGT, thuế
TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí,
lệ phí.
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa,
dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi nộp thuế GTGT
thuế TNDN và các loại thuế khác theo quy định của luật pháp thuế, phí lệ phí.
c) Nhà thầu chính nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT,
nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nếu nhận thanh toán trực tiếp từ
Nhà tài trợ thì nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm
chuyển tiền thuế phải nộp cho Chủ dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi hoặc nhà
thầu chính nước ngoài để nộp thuế thay cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu
phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNDN, Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Nhà thầu chính cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi không được hoàn lại số
thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với
Chủ dự án ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi như hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
Nhà thầu chính sẽ được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng
các điều kiện, thủ tục theo hướng dẫn tại Luật Thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng
và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%
gồm:
Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; ...
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là
hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu
dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
…
"b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam;
cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu
phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là
tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà
hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng
hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở
thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch
vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho
hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại
Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại
Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ
là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở
ngoài Việt Nam.
Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng
với Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu
tư ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt
Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ
thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia
được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện
tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 46: Công ty D cung cấp dịch
vụ tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công
ty X. Giá trị hợp đồng Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng đã bao gồm thuế GTGT
cho phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác
định được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công
ty D tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là
1,5 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ
đồng.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối
với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch
vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu
bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế
suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu
bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong
thì phải làm thủ tục xuất khẩu.”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất
10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư
này.
…"
- Căn cứ hồ sơ và trình bày tại công văn hỏi của Công ty:
+ Công ty SWECO (là nhà thầu chính
nước ngoài - nước Đan Mạch) đã ký kết “Thỏa thuận tư vấn với cơ quan quản lý đầu tư (IMA) cho Dự án vệ sinh môi trường thành phố Hồ Chí Minh để
cung cấp dịch vụ tư vấn liên quan đến gói TV-09 “Tư vấn Cập nhật và Điều chỉnh
Quy hoạch Hệ thống Thoát nước Thành phố Hồ Chí Minh”.
+ Công ty CP Phát triển Bền Vững Việt
Nam ký hợp đồng tư vấn phụ với Công ty SWECO để cung cấp một số dịch vụ tư vấn
nêu trên.
Căn cứ các quy định trên và trình bày
tại công văn hỏi của đơn vị, trường hợp Công ty CP Phát triển Bền Vững Việt Nam
ký hợp đồng tư vấn phụ với Công ty SWECO (là nhà thầu chính nước ngoài - nước
Đan Mạch) để thực hiện một phần công việc của dự án ODA nêu trên thì Công ty
phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ
này là 10%.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty
được biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng Pháp chế;
- CCT Bắc Từ Liêm;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|