|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 6142/BTC-CST chính sách thuế giá khoản phụ thu ngoài giá vận chuyển bằng đường biển 2016
Số hiệu:
|
6142/BTC-CST
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
09/05/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6142/BTC-CST
V/v chính sách thuế đối với giá và Khoản phụ
thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 5 năm 2016
|
Kính gửi: Cục
thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Hoàng
Trung Hải tại công văn số 903a/VPCP-KTTH ngày 04/02/2016 và số 6208/VPCP-KTTH
ngày 06/8/2015 của Văn phòng Chính phủ, trên cơ sở ý kiến của Bộ Giao thông vận
tải (GTVT) tại công văn số 14399/BGTVT-VT ngày 28/10/2015 và số 4348/BGTVT-VT
ngày 20/4/2016, Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách thuế đối với giá và khoản
phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển của các hãng tàu nước
ngoài và hãng tàu Việt Nam như sau:
I. Về chính sách thuế đối với
giá và khoản phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển của hãng tàu
nước ngoài
1. Đối với khoản phụ thu được coi là giá dịch
vụ vận chuyển bằng đường biển
Các khoản phụ thu được coi là giá dịch vụ vận chuyển
bằng đường biển (sau đây gọi là khoản phụ thu theo giá dịch vụ vận chuyển bằng
đường biển) là giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển phụ (Surcharges) có tác dụng
bù đắp trực tiếp vào giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển chính (Freight) mỗi
khi có những biến động lớn làm giảm nguồn thu của người vận chuyển từ giá dịch
vụ vận chuyển bằng đường biển và sẽ mất đi khi biến động mất đi, đồng thời phải
do người thanh toán giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển (người có quyền thuê
tàu - xuất CIF, nhập FOB) thanh toán, bao gồm: phụ thu dịch vụ xếp dỡ container
(THC); phụ thu cước xăng dầu EBS/BUC/FRC; phụ thu mất cân bằng container; phụ
thu (ASC-STS-ARS-EBS) theo giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển; phụ thu biến
động tỷ giá tiền tệ; phụ thu tắc nghẽn cảng; phụ thu mùa cao điểm; phụ thu vận
tải mùa đông; phụ thu thời tiết xấu; phụ thu rủi ro khẩn cấp (ERC); phụ thu rủi
ro chiến tranh.
Tại Điểm b, Khoản 3 Điều 2 Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định: Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư
trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy
móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc
tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo;
chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà
các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam thuộc đối tượng không phải
kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Tại Điểm b.6 Khoản 1 Điều 13 Thông
tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định: “b.6) Doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu
được từ hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa và các khoản phụ
thu khác mà hãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng
cuối cùng bốc dỡ hàng hóa đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển
tải qua các cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hóa
giữa các cảng Việt Nam.
Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế TNDN
không bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ tàu nước
ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham gia vận
chuyển hàng từ cảng Việt Nam đến một cảng trung gian”.
Điểm a Khoản 2 Điều 13 Thông tư số
103/2014/TT-BTC quy định tỷ lệ (%) thuế TNDN trên doanh thu tính thuế đối với
vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) là 2%.
Căn cứ vào các quy định nêu trên thì khoản phụ thu
theo giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển của hãng tàu nước ngoài không thuộc
đối tượng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT; khoản phụ thu theo giá dịch vụ vận
chuyển bằng đường biển đối với chiều từ Việt Nam đi nước ngoài (bên Việt Nam xuất
khẩu hàng hóa theo điều kiện CIF) thuộc đối tượng áp dụng thuế TNDN với tỷ lệ
2% trên doanh thu. Trường hợp bên Việt Nam nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện
FOB thì khoản phụ thu theo giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển không phải kê
khai, tính nộp thuế TNDN.
2. Đối với khoản phụ thu khác ngoài giá dịch
vụ vận chuyển bằng đường biển (phụ thu chi phí phát sinh)
Các Khoản phụ thu khác ngoài giá dịch vụ vận chuyển
bằng đường biển của các hãng tàu nước ngoài bao gồm:
- Các khoản phụ thu mà doanh nghiệp xuất khẩu, nhập
khẩu của Việt Nam phải trả cho các hãng tàu nước ngoài không thuộc các khoản
nêu tại Điểm 1;
- Các khoản phụ thu nêu tại Điểm 1 trong trường hợp
bên Việt Nam xuất FOB, nhập CIF nhưng lại phải trả cho các hãng tàu nước ngoài.
Khoản 1 Điều 1 Thông tư số
103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng thông tư như sau: “Tổ chức
nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với
tổ chức, cá nhân Việt Nam”.
Khoản 3 Điều 2 Thông tư số
103/2014/TT-BTC quy định đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu bao gồm: “3.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng
ngoài Việt Nam.”
Điểm a Khoản 2 Điều 12, Điểm a Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định tỷ
lệ (%) thuế GTGT trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ là 5%, tỷ lệ (%) thuế
TNDN trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ là 5%.
Điểm b2 Khoản 1 Điều 13 Thông tư số
103/2014/TT-BTC quy định: “Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với
Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo
phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn
hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp
đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà
thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt
kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước
ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ
nước ngoài thực hiện”.
Căn cứ vào các quy định nêu trên và quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, trường hợp
các khoản phụ thu khác ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển mà hãng tàu
nước ngoài được hưởng từ dịch vụ được thực hiện ngoài Việt Nam thì không thuộc
đối tượng nộp thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) tại Việt Nam, trường hợp dịch
vụ thực hiện tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt
Nam, cụ thể: Nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu và nộp thuế TNDN theo tỷ
lệ 5% trên doanh thu. Trường hợp hãng tàu nước ngoài thuê lại các công ty Việt
Nam thực hiện một số dịch vụ ở Việt Nam thì doanh thu của hãng tàu nước ngoài
không bao gồm giá trị công việc do bên Việt Nam thực hiện.
3. Đối với các kcác công ty là đại lý hưởng
100%
Điểm d Khoản 7 Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định cơ sở kinh
doanh không phải kê khai, nộp thuế GTGT trong các trường hợp sau: “Các khoản
thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh”.
Theo quy định tại Điểm b.6 Khoản 1
Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì trường hợp trong quá trình thu hộ,
chi hộ cho các hãng tàu nước ngoài, các công ty là đại lý của các hãng tàu nước
ngoài tại Việt Nam (Công ty) có thu một số khoản phụ thu khác ngoài giá dịch vụ
vận chuyển bằng đường biển (phí làm thủ tục chứng từ, phí sửa đổi hóa đơn,...)
do các hãng tàu quy định nhưng các hãng tàu đã để lại khoản thu này cho các
Công ty hưởng 100% thì các Khoản phụ thu này không thuộc diện chịu thuế nhà thầu.
Các Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với các khoản này
như đối với các dịch vụ Công ty tự khai thác.
4. Đối với hoa hồng đại lý tại Việt Nam nhận
được từ các hãng tàu nước ngoài
Điểm đ Khoản 7 Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT-BTC quy định cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế GTGT
trong các trường hợp sau: “Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và
doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên
giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé
máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ
ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo
hiểm”.
Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp các công
ty là đại lý của các hãng tàu nước ngoài tại Việt Nam thực hiện thu hộ giá và
phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển tại Điểm 1, Điểm 2 nêu
trên của doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam theo đúng giá và phụ thu
ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển quy định của hãng tàu nước ngoài,
sau đó hoàn trả toàn bộ các khoản thu này cho các hãng tàu nước ngoài và được
hưởng hoa hồng theo doanh thu thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế GTGT,
thuế TNDN đối với khoản thu hộ này nhưng phải thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn
trước khi chuyển trả cho các hãng tàu nước ngoài các khoản thu hộ (đối với các
dịch vụ mà hãng tàu nước ngoài chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam) và kê khai, nộp
thuế nhà thầu thay cho các hãng tàu nước ngoài.
Công ty kê khai, nộp thuế TNDN đối với khoản hoa hồng
theo doanh thu nhận được. Trường hợp hãng tàu nước ngoài để lại một số khoản phụ
thu khác ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển cho Công ty hưởng 100% tại
Điểm 3 nêu trên thì Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo
quy định.
II. Về chính sách
thuế đối với giá và khoản phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển
của hãng tàu Việt Nam
1. Về thuế GTGT, thuế TNDN đối với giá và khoản
phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển của hãng tàu Việt Nam
Khoản 1 Điều 9 Thông tư số
219/2013/TT-BTC quy định “1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong
khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn
tại Khoản 3 Điều này.
…
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm
vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước
ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài,
không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường
hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc
tế bao gồm cả chặng nội địa”.
Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
quy định thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại
Điều 4, Điều 9 và Điều 10
Thông tư này.
Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định: “1. Người nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn
bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách
nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn
phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp
đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều
hành chung”.
Căn cứ vào các quy định nêu trên thì:
- Về thuế GTGT: trường hợp các hãng tàu Việt Nam
cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Thông tư số
219/2013/TT-BTC. Trường hợp các hãng tàu Việt Nam cung cấp dịch vụ (trừ vận
tải quốc tế) được thực hiện tại Việt Nam thì áp dụng thuế GTGT 10%.
- Về thuế TNDN: hãng tàu Việt Nam thực hiện kê
khai, nộp thuế TNDN đối với toàn bộ khoản thu nhập của hãng tàu theo quy định.
2. Đối với hoa hồng đại lý tại Việt Nam nhận
được của hãng tàu Việt Nam
Trường hợp các đại lý tại Việt Nam của hãng tàu Việt
Nam bán đúng giá hưởng hoa hồng thì khoản hoa hồng đại lý vận tải quốc tế, đại
lý của các dịch vụ ngành hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% thì
không phải kê khai, nộp thuế GTGT nhưng phải thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN
theo quy định.
Bộ Tài chính thông báo để Cục thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện. Đối với các
trường hợp phát sinh trước thời điểm ban hành công văn này mà đã kê khai, nộp
thuế GTGT, thuế TNDN khác với nội dung hướng dẫn tại công văn này thì không điều
chỉnh lại; trường hợp đã kê khai hoặc chưa kê khai nhưng chưa nộp thuế GTGT,
thuế TNDN thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo hướng dẫn tại
công văn này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Giao thông vận tải;
- Hiệp hội chủ tàu Việt Nam;
- Hiệp hội chủ hàng Việt Nam;
- Các đơn vị: TCT, Vụ PC, Thanh tra Bộ, Cục TCDN, Vụ CĐKT, Vụ HTQT;
- Lưu: VT, Vụ CST (TN).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
Công văn 6142/BTC-CST năm 2016 về chính sách thuế đối với giá và khoản phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển do Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF
FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 6142/BTC-CST
Regarding taxes on shipping freights and
surcharges
|
Hanoi, May
09, 2016
|
To: Provincial
Departments of Taxation Post Deputy Prime Minister Hoang Trung Hai’s
Official Dispatch No. 903a/VPCP-KTTH dated February 04, 2016 and Office of the Government’s
Official Dispatch No. 6208/VPCP-KTTH dated August 06, 2015, in consideration of
opinions offered by the Ministry of Transport in Official Dispatch No.
14399/BGTVT-VT dated October 28, 2015 and Official Dispatch No. 4348/BGTVT-VT
dated April 20, 2016, the Ministry of Finance hereby provide guidance on taxes
on freights and surcharges for shipping services provided by Vietnamese and
foreign shipping companies as follows: I. Taxes on shipping freights and shipping
surcharges imposed provided by foreign shipping companies: 1. Regarding shipping surcharges Surcharges included in shipping freight
(hereinafter referred to as shipping surcharges) are meant to be aggregated
with the shipping freight in case of a major fluctuation which affects the
shipper’s revenue from shipping freights and will be removed when the
fluctuation ceases to exist. Such surcharges shall be paid by the freight
payer, which include: terminal handling charge; EBS/BUC/FRC; container
imbalance charge; freight-based ASC-STS-ARS-EBS; exchange rate fluctuation
surcharge; port congestion surcharge; peak season surcharge; winter surcharge;
bad weather surcharge; emergency risk surcharge; war risk surcharge. Pursuant to Point b Clause 3 Article 2 of the
Government's Decree No. 209/2013/NĐ-CP: where an organization or individual
doing business in Vietnam purchases services from a foreign organization
without a permanent establishment in Vietnam, an overseas individual who is not
a Vietnamese resident, including repairs of vehicles, machinery and equipment
(including supplies and spare parts); advertising, marketing; investment and
trade promotion; brokerage; training; division of international postal and
telecommunications service charges between Vietnam and foreign partners where
such services are performed overseas, such service buyers are not required to
pay VAT. Pursuant to Point b.6 Clause 1 Article 13 of
Circular No. 103/2014/TT-BTC: “b.6) Revenue subject to corporate income tax
(CIT) is total charge for transport of passengers, cargo and other surcharges
received by the shipping company from the port of loading to the port of
unloading (inclusive of freights of shipments that have to be transshipped
through intermediate ports) and/or shipping freights between ports in Vietnam. The shipping freight subject to CIT is exclusive
of the freight on which CIT is paid at the Vietnam’s port by the foreign ship
owner and the freight paid to the Vietnamese shipping company which ships the
cargo from a Vietnam’s port to an intermediate port”. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Accordingly, shipping surcharges imposed by a
foreign shipping company is not subject to VAT; 2% CIT shall be applied to
surcharges for shipping from Vietnam to abroad (the Vietnamese party exports
goods under CIF term). Where the Vietnamese party imports goods under FOB
terms, shipping surcharges are not subject to CIT. 2. Regarding surcharges not included in
shipping freights: Surcharges not included in shipping freights
imposed by foreign shipping companies comprise the following: - Surcharges payable by Vietnamese exporters and
importers to foreign shipping companies other than those specified in Point 1; - Surcharges specified in Point 1 under FOB or CIF
terms payable to foreign shipping companies. Pursuant to Clause 1 Article 1 of Circular No.
103/2014/TT-BTC, the Circular applies to “foreign business organizations that
have permanent establishments in Vietnam or do not have permanent
establishments in Vietnam but earn income in Vietnam under contracts or
agreements between foreign contractors and Vietnamese entities". Pursuant to Clause 3 Article 2 of Circular No.
103/2014/TT-BTC, foreign contractor withholding tax does not apply to “foreign
entities earning income from services provided and used outside Vietnam.” Pursuant to Point a Clause 2 Article 12, Point a
Clause 2 Article 13 of Circular No. 103/2014/TT-BTC, the rate of VAT on taxable
revenues from services is 5%; the rate of CIT on taxable revenues from services
is 5%. Pursuant to Point b2 Clause 1 Article 13 of
Circular No. 103/2014/TT-BTC: “Where a foreign contractor signs a contract with
Vietnamese sub-contractors or foreign sub-contractors that pay tax by
declaration or by both declaration and deduction to carry out part of the works
in the main contract signed with the Vietnamese entity, and a list of such
Vietnamese sub-contractors and foreign sub-contractors is enclosed with the main
contract, the revenue subject to CIT of the foreign contractor is exclusive of
the value of works carried out by Vietnamese sub-contractors or foreign
sub-contractors”. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Regarding surcharges not included in
shipping freights 100% of which is earned by agents: Pursuant to Point d Clause 5 Article 5 of Circular
No. 219/2013/TT-BTC and the Government's Decree No. 209/2013/NĐ-CP, a business
establishment shall not pay VAT on amounts collected on behalf of another
entity that are not related to its goods or services”. Pursuant to Point b.6 Clause 1 Article 13 of
Circular No. 103/2014/TT-BTC, during the process of collection or payment on
behalf of a foreign shipping company, surcharges other than shipping freights
(such as surcharges on procedures, invoice adjustment, etc.) imposed by such
foreign shipping company, collected and wholly retained by companies that are
agents in Vietnam of such foreign shipping company are not subject to foreign
contractor withholding tax. The agents shall declare, pay VAT and CIT of such
amounts as if services they provide. 4. Regarding commissions earned by agents in Vietnam from foreign shipping companies Pursuant to Point dd Clause 7 Article 5 of Circular
No. 219/2013/TT-BTC, a business establishment shall not pay VAT on revenues
from goods/services sold as an agent and commissions earned from selling
goods/services at fixed prices for postal and telecommunications services,
lottery tickets, air tickets, bus tickets, train tickets, ship tickets,
international transport brokerage, agents of air services and maritime services
to which 0% VAT is applied, insurance brokerage”. Accordingly, where an agent in Vietnam of a foreign
shipping company collects freights and surcharges not included in shipping
freights specified in Point a and Point 2 above from exporters and importers as
fixed by the foreign shipping company, fully transfer them to the foreign
shipping company and earn commissions thereon, the agent shall not pay VAT and
CIT on the amounts collected on behalf of the foreign shipping company but
shall deduct taxes before transferring them to the foreign shipping company
(regarding services on which foreign contractor withholding tax is imposed),
declare and pay foreign contractor withholding tax on behalf of the foreign
shipping company. The agent shall declare and pay CIT on the commissions
earned. Where foreign shipping company allows the agent to retain 100% of
certain surcharges not included in shipping freights specified in Point 3
above, the agent shall declare and pay VAT and CIT as prescribed. II. Taxes on shipping freights and surcharges
not included in shipping freights imposed by Vietnamese shipping companies 1. Regarding VAT and CIT on shipping freights
and surcharges not included in shipping freights imposed by Vietnamese shipping
companies ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 … c) International transport consists of transport
of passengers, luggage, goods from Vietnam to abroad and vice versa, or from
one foreign country to another regardless of availability of direct means of
transport. Where an international transport contract includes a domestic
segment, international transport also includes the domestic segment”. Pursuant to Article 11 of Circular No.
219/2013/TT-BTC, 10% tax is applied to goods/services other than those specified
in Article 4, Article 9 and Article 10 of the Circular. Pursuant to Point a Clause 1 Article 2 of Circular
No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014: “1. Payers of CIT are manufacturers,
traders of goods/services earning taxable incomes (hereinafter referred to as
enterprises), which consist of: a) Enterprises that are established and operated
under Company law, the Law on Investment, the Law on credit institutions, the
Law on Insurance Business, the Law on Securities, the Law on Petroleum, the Law
on Commerce, and other legislative documents in the form of: joint-stock
companies, limited liability companies, partnerships, private companies, law
firms, private notary offices, partners to business contracts; partners to
petroleum product contract, petroleum partnerships.” According to aforementioned provisions: - A shipping company in Vietnam licensed to provide
international transport services may apply 0% VAT if the conditions specified
in Point c Clause 2 Article 9 of Circular 219/2013/TT-BTC are satisfied. 10%
VAT shall apply to services provided in Vietnam other than international
transport services by Vietnamese shipping companies. - Vietnamese shipping companies shall declare and
pay CIT on their entire revenues as prescribed. 2. Regarding commissions earned by agents in Vietnam from Vietnamese shipping companies ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 VAT and CIT declared or paid before the issuance
date of this document shall remain unchanged. Where VAT and CIT have not been
declared or have been declared but not paid, they shall be declared and paid in
accordance with this document. Difficulties that arise during the implementation
of this document should be reported to the Ministry of Finance for
consideration./. PP MINISTER
DEPUTY MINISTER
Vu Thi Mai
Công văn 6142/BTC-CST ngày 09/05/2016 về chính sách thuế đối với giá và khoản phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển do Bộ Tài chính ban hành
17.582
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|