TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61335/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế đối với dự án Trung tâm vũ trụ Việt Nam
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2018
|
Kính gửi: Trung tâm Vũ trụ Việt Nam
Địa chỉ: Số 18 đường Hoàng Quốc Việt,
Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu
Giấy, TP
Hà Nội; MST: 0106032386
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 306/VTVN đề
ngày 14/8/2018 về việc cách tính thuế cho Dự án Trung tâm Vũ trụ Việt Nam của
Trung tâm Vũ trụ Việt Nam - Viện hàn lâm
khoa học và công nghệ Việt Nam (sau đây gọi là Đơn vị), Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng chịu thuế:
"Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này."
+ Tại Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
"17. Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
nhập khẩu trong
các trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử
dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
...Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu
nhập khẩu quy định tại khoản này,
người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
21. …
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ
phần mềm theo quy định của pháp luật."
+ Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%;
+ Tại Điều 10 quy định thuế suất 5%;
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
"Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại
Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này..."
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
"Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các
đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh
là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam
(sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà
thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với
Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu..."
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng:
"Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
...3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch
vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Ví dụ 4:
Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng
hóa tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam.
Công ty A phải trả cho Công ty H phí
dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong.
Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng
Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam.
Ví dụ 5:
Tổ chức nước ngoài cung cấp các dịch vụ chuyên môn,
quản lý và phát hành trái
phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu ký, tổ chức roadshow (một
hoạt động thuộc mảng kích hoạt
thương hiệu) cho Công ty A ở Việt
Nam tại các nước mà Công ty A phát hành chứng chỉ GDR (Global Depositary
Receipt - chứng chỉ lưu ký toàn cầu) và trái phiếu quốc tế thì các dịch vụ này do tổ chức nước ngoài thực
hiện không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư."
+ Tại Điều 5 quy định các loại thuế áp dụng:
"7. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức
kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này."
+ Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT:
"1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
...- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT do Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt
Nam."
+ Tại Mục 2 quy định nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu
nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là phương pháp kê khai):
"Điều 9. Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn
bản hướng dẫn thi hành."
+ Tại Mục 3 quy định nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN
theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (sau đây gọi tắt là phương pháp trực
tiếp):
"Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ
(%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp
hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả
cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại cho (trừ trường hợp gia
công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều
kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - incoterms}
|
1
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị,
bảo hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách
sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh
|
2
|
3
|
Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay,
phụ tùng tàu bay, tàu biển
|
2
|
4
|
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
2
|
5
|
Hoạt động sản xuất, kinh doanh
khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường
biển, vận chuyển hàng không)
|
2
|
6
|
Chuyển nhượng chứng khoán, chứng
chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài,
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
|
0,1
|
7
|
Lãi tiền vay
|
5
|
8
|
Thu nhập bản quyền
|
10
|
b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
đối với một số trường hợp cụ thể:..."
+ Tại Mục 4 quy định nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (sau đây gọi
tắt là phương pháp hỗn hợp):
"Điều 14. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng
đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch
toán kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ
quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ %
tính trên doanh thu tính thuế.
Điều 15. Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Mục 2 Chương II.
Điều 16. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Mục 3 Chương
II."
Căn cứ các quy định trên, do Đơn vị chưa có hồ sơ, hợp
đồng cụ thể với các nhà thầu nên Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như
sau:
Về thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với các thiết bị ở khâu nhập khẩu, đề
nghị Đơn vị liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ
dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam thuộc đối tượng không áp dụng
Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp dịch vụ do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp
quy định tại Điều 2 Chương I Thông tư số 103/2014/TT-BTC) thì thuộc đối tượng
áp dụng Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Nếu nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước
ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp hỗn hợp thì thuế GTGT được thực hiện theo
quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành, thuế TNDN được
xác định theo hướng dẫn hướng dẫn tai Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư so
103/2014/TT-BTC nêu trên.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Trung tâm Vũ trụ Việt Nam
liên hệ với Phòng Thu nhập cá nhân hoặc Phòng TTHT NNT (Đ/c Trang) để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Trung tâm Vũ trụ Việt Nam
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TNCN;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|