TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60503/CT-TTHT
V/v khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ
bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Một thành viên Chung Am Vina
(Địa chỉ: Số 3, ngõ 67 đường Nguyễn Khả Trạc, P. Mai Dịch, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội. MST: 0200807760)
Trả lời công văn số 201905-06/CV-CAVN
đề ngày 14/5/2019 của Công ty TNHH Một thành viên Chung Am Vina (sau đây gọi là Công ty) hỏi về khấu trừ thuế TNCN đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc (bảo hiểm nhân thọ), Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân hướng dẫn:
+ Tại Điểm đ Khoản 2 Điều 2 quy định
về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công:
“Điều 2. Các khoản thu nhập
chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân bao gồm:
…
2. Thu nhập từ tiền lương,
tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động, bao gồm:
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền
hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả
mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…
đ.2) Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt
buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do
người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản
phẩm bảo hiểm có tích
lũy về phí bảo hiểm.
…”
+ Tại Điều 3 quy định về các khoản
thu nhập được miễn thuế
“1. Căn cứ quy định tại
Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
…
n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi
thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các
khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước. Cụ thể như sau:
n.1)
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ
chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ,
bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo
thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký
kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của
tổ chức bảo hiểm hoặc tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường...”
+ Tại Khoản 6 Điều 7 quy định:
“6. Căn cứ tính thuế đối
với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, do người sử
dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công
ty quản lý quỹ hưu trí
tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với phần người
sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao
động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty
quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm theo
dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy
đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do
người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
…”
- Căn cứ khoản 3, Điều 12, Thông tư
số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế hướng dẫn:
+ Tại Khoản 3 Điều 11 sửa đổi bổ sung
Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2
“đ.2) Khoản tiền do người sử dụng
lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt
buộc khác có tích lũy về phí
bảo hiểm; mua bảo hiểm
hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự
nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm
không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành
lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia
bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài
khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.”
…”
+ Tại Khoản 3 Điều 12 sửa đổi, bổ
sung Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“3. Sửa đổi, bổ
sung điểm n khoản 1 Điều 3
“n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi
thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ
trợ theo quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường
Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể
trong một số trường hợp như sau:
n.1)
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ
chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người
được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường...”
+ Tại Khoản 2 Điều 14 sửa đổi, bổ
sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 6 Điều 7
“6. Căn cứ tính thuế đối với tiền
tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác do
người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ
10%.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí
tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích
lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế
khi người sử dụng lao động mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ
10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp
khoản phí tích lũy được
trả nhiều lần thì tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ
10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích lũy.
Trường hợp người sử dụng lao động
mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao
gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về
phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam
thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ
thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động.
Doanh nghiệp bảo hiểm
có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời đơn vị như sau:
Trường hợp nhân viên của Công ty tham
gia bảo hiểm nhân thọ và nhận được tiền bồi thường do tổ chức bảo hiểm nhân thọ
chi trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp
đồng bảo hiểm đã ký kết thì khoản thu nhập này được miễn
thuế TNCN theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC).
Trường hợp Công
ty mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ có tích lũy về phí bảo hiểm thì đến
thời điểm đáo hạn hợp đồng, Công ty bảo hiểm có trách
nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng
với phần Công ty mua cho người lao động theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
111/2013/TT-BTC nêu trên (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 14 Thông tư số
92/2015/TT-BTC).
Trong quá trình thực hiện nếu còn
vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra -
Kiểm tra số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Một thành viên Chung Am Vina được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1; CNTK; DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|