TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 604/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 01 năm 2016
|
Kính gửi: Công ty TNHH FoneN Việt Nam
Địa chỉ: 23
Phùng Khắc Khoan, quận 01, TP. Hồ Chí Minh
MST: 0311489383
Trả lời văn thư số 2016/001/CV-FVN ngày 08/01/2016 của Công ty
về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 12 Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/05/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Kế toán áp dụng
trong hoạt động kinh doanh quy định:
“Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt
Căn cứ Điều 19 của Luật Kế
toán, chữ viết trên chứng từ kế toán được
quy định như sau:
1. Chứng từ kế toán phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nước
ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt.
2. Các chứng từ ít phát sinh thì phải dịch toàn bộ chứng từ. Các chứng từ phát sinh nhiều lần
thì phải dịch các nội dung chủ yếu theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Bản dịch chứng từ ra tiếng Việt phải đính kèm với
bản chính bằng tiếng nước ngoài”.
- Căn cứ Khoản 20, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy
định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt
Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch
vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi
thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc
biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập
và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên
ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ
tục để xác định và xử lý không thu
thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”.
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
+ Tại Khoản 1, Điều 4 quy định các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại
Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá
trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”.
+ Tại Khoản 2.9, Điều 4 quy định các khoản chi phí không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN:
“Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy
định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí
đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao
động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của
doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoản tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi
công tác (bao gồm công tác trong nước và
công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các
khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được
trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh
nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé
máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân
là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website
thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là
vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá
nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp
doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử,
quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển”.
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Trường hợp theo trình bày Công ty ký hợp đồng thầu phụ với nhà thầu chính là Taisei
Japan Co., Ltd (Nhật Bản) để thi công công trình tại Cambodia, Công ty không
thành lập Chi nhánh tại Cambodia thì Công ty không phải thực hiện thủ tục bổ
sung đăng ký thuế cho cơ quan Thuế Việt Nam, Công ty liên hệ với cơ quan thuế của Cambodia để thực hiện
đăng ký thuế theo quy định của nước sở tại
(nếu có). Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí để phục vụ cho công
trình tại Cambodia, nếu các khoản chi phí đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN, các chứng từ này phải được dịch ra tiếng Việt.
Trường hợp các chuyên viên Việt Nam được cử sang thi
công tại Cambodia, toàn bộ sẽ được cấp một thẻ tín dụng để sử dụng tại Cambodia
(thẻ mang tên của một người cấp quản lý,
nhưng người quản lý này thì không sang công tác tại Cambodia) theo quy chế tài
chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty cho phép người lao động được thanh toán
công tác phí bằng thẻ thanh toán của cấp quản lý thì khi phát sinh các khoản
chi phí (không phân biệt trên hoặc dưới 20 triệu đồng) để phục vụ cho việc thi công công trình tại
Cambodia phải có hóa đơn chứng từ theo quy định của nước sở tại thì được tính
vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN, các chứng từ này phải được dịch ra tiếng Việt.
Trường hợp Công ty xuất các máy móc, thiết bị đã qua sử dụng sang Cambodia để phục
vụ thi công công trình, sau khi kết thúc công trình thì nhập lại Việt Nam và
khi Công ty xuất nguyên vật liệu (nhập khẩu
từ Hàn quốc) sang Cambodia để phục vụ cho công trình, nếu sử dụng không hết,
Công ty sẽ phải nhập lại Việt Nam số nguyên vật liệu này. Đề nghị Công ty liên hệ với Cục Hải
quan TP. Hồ Chí Minh để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
Trường hợp Công ty chi trả lương cho nhân viên,
chuyên viên người Việt sang thi công cho công trình tại Cambodia, hàng tháng
khi chi trả thu nhập cho người lao động Công ty phải có trách nhiệm khấu trừ
thuế TNCN theo quy định của Luật
thuế TNCN tại Việt Nam. Trường hợp cá
nhân đã nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật Cambodia thì được trừ số thuế TNCN đã nộp tại Cambodia nhưng không vượt quá số thuế TNCN phải nộp theo Luật thuế TNCN
tại Việt Nam tính phân bổ tương ứng cho phần thu nhập phát sinh tại Cambodia.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật đã được trích
dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp
chế
- Phòng KTT 2
- Lưu: (TTHT,HC)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC
TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Nga
|