BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6027/TCT-CS
V/v tiền sử
dụng đất
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 12
năm 2024
|
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Trả lời công văn số 8417/CTDAN-HKDCN ngày 31/10/2024
của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng báo cáo vướng mắc về thời hạn thanh toán nợ tiền
sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng
đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều
5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ
thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn
đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử
dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông
báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối
đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất
thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời
điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ
trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn
trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.”
- Tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất:
“Điều 12. Ghi nợ và thanh toán nợ tiền
sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất;
được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định
này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về
tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều
này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 45/ 2014/NĐ-CP có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp
Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất
tái định cư; hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất nộp
về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường
(trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất.
b) Căn cứ hồ sơ địa chính, trong đó có đơn xin ghi nợ
tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
(hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền
sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập hồ sơ theo
dõi nợ tiền sử dụng đất (số theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất
trong hạn mức và ngoài hạn mức); đồng thời chuyển thông tin về số tiền sử dụng
đất phải nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và
môi trường.
c) Căn cứ vào số tiền sử dụng đất do cơ quan thuế xác
định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi
trường) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân
trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận. Trường hợp sau khi
nhận Thông báo nộp tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân mới có đơn đề nghị được
ghi nợ tiền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ
gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận
thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông tin về ghi nợ tiền sử dụng
đất đến cơ quan thuế cùng cấp để lập sổ theo dõi nợ và thanh toán nợ tiền sử
dụng đất theo quy định.”
- Tại Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định số
79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy
định:
“Điều 2. Xử lý chuyển tiếp
1. Hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật từng thời kỳ mà đến trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành mà chưa thanh toán hết nợ tiền sử dụng đất thì thực hiện
như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử
dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2016 thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất
còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (hoặc theo
số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã
được xác định theo đúng quy định của pháp luật) đến hết ngày 28 tháng 02 năm
2021. Quy định này không áp dụng đối với số tiền sử dụng đất thanh toán nợ mà hộ
gia đình, cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021 trở về sau thì hộ gia
đình, cá nhân phải thanh toán số tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá
đất tại thời điểm trả nợ.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử
dụng đất từ ngày 01 tháng 3 năm 2016 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo số tiền ghi trên
Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất.
Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất
thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền còn nợ theo chính sách và giá
đất tại thời điểm trả nợ...
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10
tháng 12 năm 2019.”
- Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4, Khoản 2 Điều 147 và Khoản 4 Điều 148 Bộ
Luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội quy định:
“Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân sự
2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự
trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định
hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được
áp dụng.
Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời hạn
2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng,
năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền
kề ngày được xác định.
Điều 148. Kết thúc thời hạn
4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại
thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Khoản 1 Điều 12 Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính thì đề nghị Cục Thuế thành phố
Đà Nẵng phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên
và Môi trường) để được xác định thời điểm đã ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân làm cơ sở để cơ quan thuế
xác định số tiền hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo
đúng quy định của pháp luật.
Việc xác định ngày thanh toán nợ tiền sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất
được tính từ thời điểm bắt đầu thời hạn ghi nợ đến ngày kết thúc thời hạn ghi nợ
tiền sử dụng đất theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015, trong đó:
- Thời điểm bắt đầu thời hạn ghi nợ được tính từ ngày tiếp theo liền kề
ngày hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản
2 Điều 147 Bộ Luật Dân sự năm 2015.
- Kết thúc thời hạn ghi nợ tiền sử dụng đất là thời điểm kết thúc ngày,
tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn được ghi nợ theo quy định tại
Khoản 4 Điều 148 Bộ Luật Dân sự năm 2015.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
biết./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để báo
cáo);
- Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí (BTC);
- Cục Quản lý công sản (BTC);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế(TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS.
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ
TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ
TRƯỞNG
Hoàng
Thị Hà Giang
|