TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59210/CT-TTHT
V/v hướng
dẫn thuế suất hoạt động bán nhà máy.
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 7
năm 2019
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần phát triển
đầu tư Hà Nội.
(Địa chỉ: Nơ 4.5 Lê Văn Lương, Nhân Chính, Thanh Xuân, TP Hà Nội
MST: 0101126778)
Trả lời công văn số 35/TCKT-HDI ghi ngày 10/07/2019
của Công ty Cổ phần phát triển đầu tư Hà Nội (sau đây gọi là Công ty) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 107 Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày
24/11/2015 quy định về bất động sản và động sản, cụ thể:
“1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình
xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ; ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng chịu thuế GTGT như
sau:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả
hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng
không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn áp dụng thuế suất GTGT 10%
như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không
được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
+ Tại Điều 11 hướng dẫn Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp như sau:
“Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và
các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
…
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp
thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.”
+ Tại Điều 14 hướng dẫn thu nhập từ chuyển nhượng vốn
như sau:
“Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu
nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã
đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán
doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm
chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình
thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không
nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị
tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên
thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
+ Tại Điều 16 hướng dẫn thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản như sau:
“Điều 16. Đối tượng chịu thuế
1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi
ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.
2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê
đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất
của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai
không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền
với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với
đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách
riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển
nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ
sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:
+ Tại Khoản 1 điều 10 sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều
18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều
18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)
như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế
suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với
các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyên
góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh
doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
…”
- Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014
của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định
về thuế.
+ Tại Điều 16 sửa đổi Điều 12 Thông tư số
156/2013/TT-BTC hướng dẫn về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
…
4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp
a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động
sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố
này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì
nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi
phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
b) Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt
động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không
phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp
không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần
chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải quyết toán riêng số
thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Tại trụ sở chính, việc xử lý số
thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như
sau: Trường hợp số thuế đã nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu
vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo
tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo
quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh
nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất
động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày
1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp.
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần phát
triển đầu tư Hà Nội (trụ sở tại TP Hà Nội) có phát sinh hoạt động bán tài sản
là Nhà máy Bao Bì Thái Bình theo đúng quy định của pháp luật thì phải thực hiện
kê khai nộp thuế GTGT và TNDN như sau:
- Về thuế GTGT: Công ty kê khai nộp thuế đối với hoạt
động bán nhà máy theo thuế suất GTGT 10%.
- Về Thuế TNDN: Công ty thực hiện kê khai và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn
tại Điều 16 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 và Điều 16 Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính; thuế suất thuế TNDN áp dụng
là 20%.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 7 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty Cổ phần phát
triển đầu tư Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT 7;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|