BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5876/TCT-CS
V/v chính sách miễn tiền thuê đất.
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 12 năm 2014
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Lào Cai.
Trả lời Công văn số 2415/CT-THNVDT ngày 09/10/2014
của Cục Thuế tỉnh Lào Cai về việc chính sách miễn tiền thuê đất, Tổng cục Thuế
có ý kiến như sau:
- Tại điểm C, Khoản 10, Điều 2 Nghị
định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
10. Sửa đổi khoản 4 Điều 14 như sau:
“4. Kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động,
cụ thể như sau:
…
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến
khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
…
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực
đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định
của Chính phủ ”.”
- Tại điểm 1, Mục VI Thông tư số
141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước quy định:
“I- Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước quy định tại Điều 13 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 được hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp
hơn) quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
thì mức miễn, giảm được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều
15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn,
giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành.
Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi là dự án đã
được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư/đã được ghi tại Giấy phép đầu tư hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định
miễn/giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành. Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành, nhưng từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới
làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định
khác theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP .”
- Tại điểm 7, Bảng Phụ lục II Danh mục Địa bàn ưu
đãi đầu tư (ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ) quy định:
“Toàn bộ các huyện thuộc tỉnh Lào Cai thuộc Địa
bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
- Tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 18 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định:
“4. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục
được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy
định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời
hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước đối với dự án khai thác tài
nguyên khoáng sản.”
- Tại Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của
Bộ Tài chính:
+ Khoản 3, Khoản 5 Điều 12 quy
định:
“Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước
3. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi (miễn, giảm thấp hơn) quy định
tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được áp
dụng mức miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho thời hạn miễn,
giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất còn lại tính theo thời gian quy
định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP trừ (-) đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (đã được ghi tại Giấy
phép đầu tư) hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm theo quy định của
pháp luật trước ngày Nghị định số
46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước
ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành nhưng từ ngày Nghị định số
46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm
thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số
46/2014/NĐ-CP .
5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng
ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất
nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền
thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm
làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục
không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền
thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều
19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu
đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được
miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền
thuê đất.”
+ Khoản 2, Điều 20 quy định:
“2. Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 01 tháng
07 năm 2014 được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và hướng dẫn tại Thông tư này.”
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu trường hợp Công
ty mỏ tuyển đồng Sin Quyền được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/07/2014,
Công ty mỏ tuyển đồng Sin Quyền nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất
trước ngày 01/07/2014 theo quy định thì Công ty mỏ tuyển đồng Sin Quyền thuộc đối
tượng xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai trước
ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nêu trên có hiệu lực.
Trường hợp kể từ ngày 01/07/2014, Công ty mỏ tuyển
đồng Sin Quyền mới nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất thì Công ty mỏ tuyển đồng Sin Quyền không
thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 5, Điều 18
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Lào Cai căn cứ vào hồ sơ cụ
thể của doanh nghiệp để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Lào Cai được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục QLCS (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|