BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 5823/BTC-CST
V/v xử lý thuế TNDN do truy thu, truy hoàn
thuế NK theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2010
|
Kính
gửi: Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Vừa qua Bộ Tài chính đã ban hành
các Quyết định về việc mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn
máy theo chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá năm 2001. Theo đó, những doanh
nghiệp khi tính toán lại mức thuế suất thuế nhập khẩu năm 2001 phải nộp thêm
thuế nhập khẩu (truy thu) sẽ bị giảm lãi (hoặc tăng lỗ) ngược lại những doanh
nghiệp được hoàn lại thuế nhập khẩu (truy hoàn) sẽ phát sinh tăng lãi (hoặc giảm
lỗ).
Để thực hiện đúng quy định của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và
Luật quản lý thuế, sau khi đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
công văn số 1887/VPCP-KTTH ngày 24/3/2009 Bộ Tài chính hướng dẫn hạch toán, quyết
toán thuế đối với các doanh nghiệp thuộc diện truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu
theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001 như sau:
1. Nguyên tắc xử lý chung
Số thuế nhập khẩu truy thu, truy
hoàn doanh nghiệp thực hiện hạch toán vào năm phát sinh nghiệp vụ thực truy
thu, truy hoàn thuế nhập khẩu và không điều chỉnh lại quyết toán thuế của năm
2001. Đối với doanh nghiệp phải truy thu thuế nhập khẩu sẽ hạch toán tăng chi
phí, ngược lại doanh nghiệp được truy hoàn thuế nhập khẩu thực hiện hạch toán
vào thu nhập chịu thuế (thu nhập khác) để tính ra số thuế TNDN phải nộp ngân
sách nhà nước.
Ví dụ 1: Năm 2009, Bộ Tài chính
có Quyết định về việc mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy
theo tỷ nội địa hoá năm 2001 đối với doanh nghiệp A (cao hơn mức thuế doanh
nghiệp đã khai nộp). Trên cơ sở đó, cơ quan hải quan xác định chính thức số thuế
nhập khẩu doanh nghiệp A phải nộp năm 2001 và ra Quyết định truy thu. Tháng
4/2010, doanh nghiệp A thực nộp số tiền thuế theo Quyết định truy thu thuế của
cơ quan hải quan và thực hiện hạch toán vào chi phí kinh doanh năm 2010 của
doanh nghiệp.
Ví dụ 2: Năm 2010, Bộ Tài chính
có Quyết định về việc mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn
máy theo tỷ nội địa hoá năm 2001 đối với doanh nghiệp B (thấp hơn mức thuế
doanh nghiệp đã khai nộp). Trên cơ sở đó, cơ quan hải quan xác định được số thuế
nhập khẩu doanh nghiệp B đã nộp thừa của năm 2001 và Quyết định hoàn thuế nhập
khẩu cho doanh nghiệp ngay trong năm 2010. Trường hợp này doanh nghiệp B thực
hiện ghi nhận doanh thu "thu nhập khác" để tính thuế TNDN phải nộp
ngân sách nhà nước năm 2010.
2. Một số trường hợp cụ thể
a) Trường hợp doanh nghiệp sau
khi có Quyết định truy thu thuế nhập khẩu nhưng đến thời điểm quyết toán thuế của
năm tài chính (năm cơ quan hải quan ra Quyết định truy thu thuế nhập khẩu của
năm 2001) mà vẫn chưa nộp số thuế nhập khẩu phải truy thu, nay tính lại phát
sinh nộp thừa thuế TNDN thì doanh nghiệp được bù trừ giữa số thuế nhập khẩu phải
truy thu với số thuế TNDN nộp thừa và chỉ phải nộp số tiền thuế còn thiếu vào
ngân sách nhà nước (số thuế nhập khẩu phải truy thu được tính vào chi phí của
năm cơ quan hải quan ra Quyết định truy thu thuế nhập khẩu) Doanh nghiệp bị truy
thu thuế nhập khẩu không bị phạt chậm nộp đến thời điểm thực hiện bù trừ. Nếu
sau thời điểm thực hiện bù trừ mà doanh nghiệp vẫn chưa nộp số tiền thuế còn
thuế vào ngân sách nhà nước thì sẽ bị phạt chậm nộp theo quy định của Luật Quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp doanh nghiệp không phát
sinh việc nộp thừa thuế TNDN thì phải nộp đủ số thuế bị truy thu và không được
thực hiện bù trừ.
Ví dụ 3: Năm 2010, Bộ Tài chính
có Quyết định về việc mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn
máy theo tỷ nội địa hoá năm 2001 đối với doanh nghiệp C cao hơn mức thuế doanh
nghiệp đã hạch toán vào chi phí. Trên cơ sở đó, cơ quan hải quan xác định được
số thuế nhập khẩu doanh nghiệp C đã nộp thiếu của năm 2001 là 2.000 triệu đồng
và ra Quyết định truy thu. Tuy nhiên, đến thời điểm quyết toán thuế của năm
2010 doanh nghiệp vẫn chưa nộp số thuế nhập khẩu phải truy thu nên chưa có chứng
từ làm cơ sở để hạch toán ghi tăng chi phí đối với số thuế nhập khẩu truy thu.
Năm 2010 doanh nghiệp C thuộc diện
nộp thuế TNDN theo thuế suất 25% và đang hạch toán thu nhập chịu thuế là 4.000
triệu đồng, doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN năm 2010 là 1.000 triệu đồng. Đến thời
điểm quyết toán thuế TNDN năm 2010 xác định số thuế nhập khẩu phải truy thu
2.000 triệu đồng được hạch toán vào chi phí và thu nhập tính thuế năm 2010 được
xác định lại là 2.000 triệu đồng (4.000 triệu đồng - 2.000 triệu đồng). Theo
đó:
- Số thuế TNDN doanh nghiệp D phải
nộp năm 2010 được xác định lại là 500 triệu đồng (2.000 triệu đồng x 25%).
- Số thuế TNDN đã nộp thừa của
năm 2010 là 500 triệu đồng (1.000 triệu đồng - 500 triệu đồng).
Vậy trong trường hợp này doanh
nghiệp chỉ phải nộp số tiền thuế còn thiếu (chênh lệch giữa số thuế nhập khẩu
phải truy thu với số thuế TNDN đã nộp thừa) vào ngân sách nhà nước là 1.500 triệu
đồng (2.000 triệu đồng - 500 triệu đồng).
b) Trường hợp doanh nghiệp có
Quyết định truy thu thuế nhập khẩu của cơ quan hải quan từ năm 2009 trở về trước
mà đến thời điểm quyết toán thuế của năm 2010 doanh nghiệp vẫn chưa nộp thuế nhập
khẩu bị truy thu vào ngân sách nhà nước thì đến thời điểm quyết toán thuế của
năm 2010, doanh nghiệp được hạch toán số thuế nhập khẩu bị truy thu vào chi phí
của năm 2010 để xác định thuế TNDN phải nộp. Số thuế nhập khẩu bị truy thu được
bù trừ với số thuế TNDN nộp thừa theo nguyên tắc nêu trên. Doanh nghiệp không bị
phạt chậm nộp đến thời điểm thực hiện bù trừ (thời điểm quyết toán thuế năm
2010). Nếu sau thời điểm thực hiện bù trừ mà doanh nghiệp vẫn chưa nộp số tiền
thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì sẽ bị phạt chậm nộp theo quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Trường hợp trong năm 2001
doanh nghiệp thuộc đối tượng truy hoàn thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá xe
hai bánh gắn máy năm 2001 đang trong thời gian miễn, giảm 50% thuế TNDN:
* Trường hợp trong năm 2001
doanh nghiệp đang thuộc diện miễn thuế TNDN, khoản thuế nhập khẩu được truy
hoàn theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001 được hạch toán là khoản
thu nhập không chịu thuế của năm phát sinh nghiệp vụ thực truy hoàn.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp D năm 2001
đang thuộc diện miễn thuế TNDN. Năm 2010, Bộ Tài chính có Quyết định về việc mức
thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ nội địa hoá năm
2001 đối với doanh nghiệp D thấp hơn mức thuế nhập khẩu mà doanh nghiệp đã hạch
toán vào chi phí trên cơ sở đó, cơ quan hải quan xác định, được số thuế nhập khẩu
doanh nghiệp D đã nộp thừa của năm 2001 là 800 triệu đồng và ra Quyết định hoàn
thuế nhập khẩu và thực hoàn cho doanh nghiệp ngay trong năm 2010.
Giả sử năm 2010, doanh nghiệp D
thuộc diện nộp thuế TNDN theo thuế suất 25% và thu nhập chịu thuế hạch toán là
1.000 triệu đồng, trong đó khoản thu nhập từ số thuế nhập khẩu được truy hoàn
được hạch toán là thu nhập không phải chịu thuế TNDN là 800 triệu đồng. Doanh
nghiệp chỉ phải nộp thuế TNDN là 50 triệu đồng {(1.000 triệu đồng - 800 triệu đồng)
x 25%}.
* Trường hợp trong năm 2001
doanh nghiệp đang thuộc diện giảm 50% số thuế TNDN phải nộp, khoản thuế nhập khẩu
được truy hoàn theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001 doanh nghiệp
thực hiện hạch toán là khoản thu nhập khác của năm phát sinh nghiệp vụ thực
truy hoàn và khoản thu nhập nay được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp. Trường hợp
năm 2001 doanh nghiệp quyết toán lỗ thì khoản thu nhập do được truy hoàn thuế
nhập khẩu được bù lỗ theo nguyên tắc không vượt quá số lỗ thực hiện của năm
2001, phần thu nhập sau khi tính toán lại được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp E năm 2001
đang thuộc diện được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp. Năm 2010 doanh nghiệp đang
nộp thuế TNDN theo mức thuế suất 25%. Năm 2010, Bộ Tài chính có Quyết định về
việc mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ nội địa
hoá năm 2001 đối với doanh nghiệp E. Trên cơ sở đó, cơ quan hải quan xác định
được số thuế nhập khẩu doanh nghiệp E đã nộp thừa của năm 2001 là 800 triệu đồng
và ra Quyết định hoàn thuế cho doanh nghiệp.
- Giả sử năm 2001, doanh nghiệp
E đã hạch toán thu nhập chịu thuế là 100 triệu đồng. Năm 2010 doanh nghiệp được
hoàn thuế nhập khẩu đã nộp thừa và khoản thu nhập từ số thuế nhập khẩu được
truy hoàn 800 triệu đồng được giảm 50% số thuế TNDN tương ứng là 100 triệu đồng
(800 triệu đồng x 25% x 50%).
- Giả sử năm 2001, doanh nghiệp
E đã hạch toán lỗ là 200 triệu đồng. Năm 2010 doanh nghiệp được hoàn thuế nhập
khẩu đã nộp thừa và khoản thu nhập từ số thuế nhập khẩu được truy hoàn 800 triệu
đồng được bù trừ với số lỗ của năm 2001 theo nguyên tắc không vượt quá số lỗ thực
hiện, phần thu nhập còn lại 600 triệu đồng (800 triệu đồng - 200 triệu đồng) được
giảm 50% số thuế TNDN phải nộp tương ứng là 75 triệu đồng (600 triệu đồng x 25%
x 50%).
3. Về thủ tục, chứng từ hạch
toán chi phí đối với số thuế nhập khẩu phải truy thu trong trường hợp doanh
nghiệp được bù trừ giữa số thuế nhập khẩu phải truy thu với số thuế TNDN nộp thừa.
Thủ tục bù trừ giữa số thuế nhập
khẩu phải truy thu và số thuế TNDN nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế
và các văn bản có liên quan.
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo
chính sách thuế theo tỷ nội địa hoá năm 2001, Phiếu kế toán có chi tiết số thuế
nhập khẩu theo quyết định này, Biên bản xác định lại số thuế chênh lệch của cơ
quan thuế, cơ quan hải quan được sử dụng làm chứng từ để hạch toán, xác định số
thuế chênh lệch còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Yêu cầu cơ quan hải
quan địa phương nơi phát sinh việc truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu cho doanh
nghiệp thực hiện thông báo cho cơ quan thuế địa phương quản lý doanh nghiệp
ngay khi ra Quyết định {truy thu/truy hoàn thuế nhập khẩu (kèm theo Quyết định
truy thu/truy hoàn thuế nhập khẩu) để cơ quan thuế theo dõi, kiểm tra xác định
việc tăng chi phí hoặc tăng thu nhập của doanh nghiệp khi thực hiện quyết toán
thuế.
Đối với trường hợp doanh nghiệp
đề nghị được bù trừ giữa số thuế nhập khẩu phải truy thu với số thuế TNDN đã nộp
thừa trong kỳ: Cơ quan thuế chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra kết
quả hạch toán thuế của doanh nghiệp xác định số thuế nhập khẩu phải truy thu, số
thuế TNDN đã nộp thừa để tính số thuế còn phải nộp ngân sách, truy thu số tiền
thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được
xem xét, giải quyết./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|