TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5775/CT-TTHT
V/v: Hoàn
thuế giá trị gia tăng
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 6 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Công nghệ Vacs
Địa chỉ: 119
Điện Biên Phủ, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0312788604
Trả lời văn bản số: 01.2019-HT/VT ngày 09/04/2019 của
Công ty về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
+ Tại a, b Khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán,
cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu
dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung
ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký
kinh doanh và các trường hợp khác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
…”
+ Tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 9 quy định:
“2. Điều
kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng
và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Thông tư này.
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và
các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được
áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán
nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi
sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.”
+ Tại Điều 16 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế
đầu vào hàng hóa dịch vụ xuất khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp
hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các
thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với
trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
…
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm
xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm
dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được
khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào,
cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa
thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần
mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh
phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục
xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp
luật về thương mại điện tử.
…
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ
tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên
bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các
hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân
hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân
hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi
trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho
bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất
khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác.
Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.
…”
Căn cứ
Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung điều 8 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về Thuế GTGT như sau:
“12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
…
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 như sau:
“4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng), quý (đối với
trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ
300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý;
trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ
300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ
bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
…”
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày
16/03/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày
15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư
số 130/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng), quý (đối với
trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế
quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng
thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
…”
Trường hợp của Công ty theo trình bày, có xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ cho Công ty mẹ tại Nhật Bản từ năm 2014 nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a, b, Khoản 2, Điều 9 và Điều 16
Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được
áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và được kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo
quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- P. TTKT 5;
- P.NVDTPC;
- Lưu VP; TTHT.
654-15088387 nttlan
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|