TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5728/CT-TTHT
V/v: kê khai thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 21 tháng 06 năm 2016
|
Kính gửi: Công ty TNHH Cầu trung thang máy Quảng Liên
Địa chỉ: 299/15 Lý Thường Kiệt, P.15, Q.11, TP.HCM
Mã số thuế: 0302686674
Trả lời văn bản số 01/2016-CV CT ngày 25/05/2016 của
Công ty về kê khai thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1.d Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản
lý thuế quy định về kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực
thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa
bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
…
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện
hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện
khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế
cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc, số thuế giá trị gia tăng
phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc
được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc
theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu
theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của
sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa
phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp thuế xác định
theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số
thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế
phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được
xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu
theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản
xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo
giá chưa có thuế giá trị gia
tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Người nộp thuế
phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và
cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế
toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này
cùng với hồ sơ khai thuế, tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời
gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý
trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa
phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên,
người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ
sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp
thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước
đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương
nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
…”
Căn cứ Điều 13 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định về xác
định số thuế phải nộp:
“Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng
chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản
xuất hạch toán phụ
thuộc
|
Tổng chi phí của cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc
|
Tổng chi phí của doanh
nghiệp
|
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số
liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế
do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử
dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương; số liệu để xác định
tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ
năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh
nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ
tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế
tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử dụng ổn định theo nguyên tắc nêu trên.
…”
Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế
quy định về kê khai thuế TNDN:
+ Tại Điều 16 sửa đổi bổ sung Điều 12 như sau:
“1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho
cơ quan thuế
…
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp
ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc.
…
6. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở
sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp
ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ
sở chính thì khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm nộp cả phần phát
sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ
quan Thuế
…
b) Quyết toán
thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp
được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã
tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm
nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được
phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi
đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.”
+ Tại Điều 17 bổ sung Điều 12a như sau:
“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quý và quyết toán thuế năm
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực
hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba
mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp
tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty theo
trình bày có thành lập Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Tỉnh Bình Dương, Chi
nhánh thực hiện sản xuất lắp ráp, gia công kết cấu thép, không trực tiếp bán
hàng và không phát sinh doanh thu thì:
- Về khai
nộp thuế GTGT Công ty thực hiện kê khai và nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 1.d
Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
- Về khai
nộp thuế TNDN: hàng quý Công ty thực hiện
tạm nộp thuế TNDN tại Cục Thuế TP.HCM nơi có trụ sở chính và Cục Thuế Bình Dương nơi có chi nhánh sản xuất hạch
toán phụ thuộc (không phải nộp tờ khai quý); khi nộp tờ khai quyết toán thuế
TNDN Công ty có trách nhiệm kê khai toàn bộ tại trụ sở chính bao gồm cả phần
phát sinh của Chi nhánh tại Tỉnh Bình Dương theo Điều 13 Thông tư số
78/2014/TT-BTC, Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- P.KT2;
- P.PC;
- Lưu: (TTHT, VT).
1221-16463719 Lnlinh
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Nga
|