Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 56773/CT-TTHT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội Người ký: Mai Sơn
Ngày ban hành: 19/07/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56773/CT-TTHT
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2019

Kính gửi: Công ty Cổ phần Daeha
(Địa chỉ: Tầng 5, Phòng 509, khu văn phòng, Trung tâm thương mại Daeha, 360 Kim Mã, Ba Đình, TP.Hà Nội; MST: 0100113215)

Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 11/2019/DAEHA ngày 22/5/2019 của Công ty Cổ phần Daeha (sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển ni b, tiêu dùng nội b để tiếp tc quá trình sản xuất)...

...9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:

“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

a) ...Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đi, trả thay lương cho người lao đng thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa dịch vụ cho khách hàng.

- Căn cứ Điều 7 Mục 1 Chương II Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ

“Điều 7. Giá tính thuế

...3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (k cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh t sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt đng này...

- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá tr gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá tr gia tăng.

b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

c) Trưng hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân b cho s năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.”

- Căn cứ Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 cửa Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp về doanh thu để tính thu nhập chu thuế TNDN như sau:

“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Thông tư s78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác đnh theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dch vụ cùng loại hoặc tương đương trên th trường tại thời điểm trao đổi.”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”.

- Căn cứ vào Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định:

“...c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác...”

+ Tại điểm i, khoản 1, Điều 25 quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với một số trường hợp khác:

“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao và tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đng lao động dưới ba (03) tháng có tng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tng mức thu nhập chu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải np thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và np cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã s thuế tại thời điểm cam kết.

Căn cứ các quy định trên và công văn của Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:

1. Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ không thuộc trường hợp sử dụng để luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty thì Công ty phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa dịch vụ cho khách hàng theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN trong trường hợp này là toàn bộ tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội (doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của B Tài chính.

2. Trường hợp Công ty thực hiện cho, biếu, tặng khách hàng, đối tác, cán bộ công nhân viên các sản phẩm, hàng hóa do Công ty tự sản xuất ra thì Công ty phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa dịch vụ cho khách hàng theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Giá tính thuế GTGT được xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động cho, biếu, tặng theo quy định tại Điều 7 Thông tư s 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Các khoản chi sản xuất hàng hóa để cho, biếu, tặng nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thi được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty. Hàng hóa cho, biếu, tặng không phải xác định doanh thu để tính thuế TNDN.

3. Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động mua sản phẩm bên ngoài dùng để cho, biếu, tặng khách hàng thì Công ty phải xuất hóa đơn và tính nộp thuế GTGT đối với hàng hóa dùng để cho, biếu, tặng theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Điều 7 Thông tư s 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

4. Trường hợp Công ty trả tiền công, tiền thù lao và tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên) có tổng mức trả thu nhập dưới hai triệu (2.000.000) đồng/lần thì Công ty không thuộc trường hợp khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân

- Trường hợp, các cá nhân trên chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân lao động đó làm bản cam kết 02/CK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) gửi cho Công ty để Công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân lao động phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Căn cứ vào cam kết của người lao động, Công ty không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, Công ty phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) và nộp cho Chi cục Thuế quản lý.

- Đối với cá nhân lao động đã làm bản cam kết 02/CK-TNCN nhưng tổng mức thu nhập thực tế trong năm trên 108.000.000 đồng thì cá nhân đó phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 9 để được hướng dẫn.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Daeha được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT
9;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).

CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 56773/CT-TTHT ngày 19/07/2019 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


200

DMCA.com Protection Status
IP: 3.22.42.189
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!