TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56268/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2016
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB
(Đ/c: Tầng
9, tòa nhà văn phòng 24T1, Số 1 Nguyễn Huy Tưởng, P. Thanh Xuân Trung, Q. Thanh Xuân, Hà Nội. MST: 0101796324)
Trả lời công văn
số 106/CV-VQB đề ngày 04/8/2016 của Công ty Cổ phần Tập đoàn khoáng sản và
thương mại VQB (sau đây gọi tắt là
"Công ty VQB") hỏi về chính sách thuế và công văn không số đề ngày 16/8/2016 của Công ty
về việc bổ sung
hồ sơ liên quan
đến nội dung vướng mắc, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Cãi cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế quy định:
+ Tại Khoản 4 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT đã được sửa đổi bổ
sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ, quy định sửa
đổi, bổ sung về đối tượng không chịu thuế GTGT:
"4. Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến
thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng
sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài
nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài
nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng
sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng
sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên,
khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí
trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng
sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng
chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết
toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào
phương án đầu tư.
Bộ Tài chính
quy định chi tiết khoản này.”
+ Tại Khoản 5 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế GTGT đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ như sau:
"5. Điểm đ khoản 1 Điều 6 được sửa đổi như sau:
“đ) Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng 0% gồm:
…
- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định
này;...”
+ Tại Khoản 6 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
GTGT đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ như sau:
"6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo
tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa
nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ
sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định
theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu
hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp
theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại. ..."
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định về thuế suất 0%.
+ Tại Khoản 2 Điều 9 quy định về điều kiện áp dụng
thuế suất 0%:
"a) Đối với hàng hóa
xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa
xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Thông tư này...."
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần
Tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB mua
hàng hóa của các công ty trong nước có sản phẩm được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc nhập khẩu, sau đó Công
ty VQB xuất khẩu các sản phẩm trên thì:
- Khi xuất khẩu các sản phẩm trên, Công ty VQB được
áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2
Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Trong kỳ kê khai thuế GTGT (theo tháng hoặc theo
quý), nếu Công ty VQB có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là sản phẩm được chế biến
từ tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc nhập
khẩu, có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì Công ty VQB
được hoàn thuế theo quy định tại Khoản 6
Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty Cổ phần Tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB biết để thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT4, Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2). (6;3)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|