BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5612/TCT-TNCN
V/v chính sách thuế TNCN
|
Hà Nội, ngày 6
tháng 12 năm 2017
|
Kính gửi:
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 887/CT-TNCN
ngày 14/8/2017 của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang vướng mắc về chính sách thuế thu
nhập cá nhân (TNCN). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Xử lý vi phạm đối với hành vi vi phạm về
thuế TNCN:
Theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính năm
2012; Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Thông
tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về xử
phạt vi phạm hành chính về thuế.
Căn cứ các quy định trên, trong khi chưa có quy
trình nghiệp vụ hướng dẫn cụ thể các bước để thực hiện xử lý vi phạm đối với
các hành vi vi phạm về thuế TNCN, Tổng cục nhất trí đề xuất của Cục thuế tỉnh
Tuyên Quang để thực hiện truy thu thuế phù hợp với quy định hiện hành.
2. Hồ sơ đề
nghị miễn thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động
sản
Tại khoản
1,2,3,4,6 Điều 4 Luật Thuế TNCN quy định các
khoản được miễn thuế TNCN:
"1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng mẹ chồng với con dâu; cha vợ,
mẹ vợ với con rể, ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập
từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn
liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập
từ giá trị quyền sử dụng đất của cá
nhân được Nhà nước giao
đất.
4. Thu nhập
từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với
con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ,
mẹ vợ với con rể, ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại, anh, chị, em ruột với nhau.
6. Thu nhập
từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao
để sản xuất..."
Tại Khoản
3, 4 Điều 6 Thông tư số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 08/8/2016 của Bộ
tài chính và Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất; thực hiện chuyển hình thức sử dụng đất;
gia hạn sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất:
"... 3. Văn
bản của người sử dụng đất đề
nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài
chính về đất đai (bản chính và bản
sao các giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (bản
sao, nếu có).
4. Giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật (bản
sao, nếu có) . . . . "
Tại Điều
45 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06
tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
các trường
hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế:
"1. Người
nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai
thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
trừ các trường hợp hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư này.
2. Tài liệu
liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần
của hồ sơ khai thuế. "
Tại Khoản
7 Điều 24 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn
như sau: sửa đổi các mẫu biểu số 05/KK-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN,
05-3/BK-TNCN, 02/KK TNCN, 11/KK-TNCN, 11-1/TB-TNCN, 04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN,
09/KK-TNCN, 09-3/KK-TNCN,16/ĐK-TNCN, 04-2/TNCN, 23/CK- TNCN, 03/KK- TNCN, 17/TNCN)
18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/Tr- BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính bằng
các mẫu biểu mới tương ứng số 05/QTT-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN,
05-3/BK-TNCN, 05/KK-TNCN, 03/BĐS- TNCN, 03/TBT-BĐS- TNCN, 04/UQ-QTT-TNCN, 02/KK-TNCN,
02/QTT-TNCN, 02-1/BK-QTT, 02/ĐK-NPT-TNCN; 02/UQ- QTT-TNCN, 02/CK- TNCN, 06/TNCN,
07/CTKT-TNCN, 08/MGT-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này. . . "
Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân có phát sinh thu nhập miễn thuế TNCN từ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, quà tặng là bất động sản được
quy định tại các khoản
1,2,3,4,6 Điều 4 Luật thuế TNCN nêu trên, thì: cá nhân tự khai, tự xác định và tự chịu trách nhiệm đối với khoản thu nhập thuộc diện được miễn thuế
trên tờ
khai mẫu số 03/BĐS-TNCN kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC đồng thời kèm theo giấy tờ liên quan để xác định đối tượng
được miễn giảm thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, quà tặng là bất động sản.
3. Đối tượng
được tính giảm trừ gia cảnh
Căn cứ Luật Người
khuyết tật số 51/2010/QH 12 ngày 17/6/2010 của Quốc hội;
Căn cứ điểm đ; điểm e, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính.
Căn cứ các quy định trên, đối tượng là người khuyết tật
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận về tình trạng khuyết tật theo quy định của pháp luật về người
khuyết tật thì được xác định là người phụ thuộc của người nộp thuế khi đăng ký giảm trừ gia cảnh.
4. Đối tượng được
giảm thuế TNCN
Căn cứ Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của
Quốc hội;
Căn cứ Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Theo hướng dẫn tại
công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015
của Bộ Tài chính về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm
nghèo được xét giảm thuế TNCN.
Hiện nay, Tổng cục
Thuế đã có công văn số 2936/TCT-TNCN ngày 04/7/2017
về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm
nghèo được xét giảm thuế TNCN đề nghị Bộ Y tế có quy định, hướng
dẫn về danh mục bệnh hiểm nghèo, cách xác định bệnh hiểm nghèo
để làm
cơ sở xét
giảm thuế TNCN theo quy định của pháp luật (có bản photocopy kèm theo). Trong thời
gian Bộ Y tế chưa có văn bản quy định, hướng dẫn về danh mục bệnh hiểm nghèo và cách xác định
bệnh hiểm nghèo, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang căn cứ vào các văn bản hướng
dẫn nêu trên để thực hiện xét giảm thuế TNCN đối với những cá nhân mắc bệnh hiểm
nghèo.
5. Giá tính thuế
TNCN và LPTB đối với tài sản khác
Ngày 23/8/2017, Tổng
cục đã có công văn số 3811/TCT-TNCN trả lời Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Cục Thuế
tỉnh Bình Định về giá tính thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng (có bản photocopy kèm theo). Đề nghị Cục Thuế nghiên
cứu thực hiện cho phù hợp với quy định
hiện hành. Về đề xuất xây dựng bảng giá cho
tài sản khác (trừ ô tô, xe máy) Tổng
cục Thuế sẽ báo cáo Bộ Tài chính khi có chương
trình sửa đổi các văn bản quy phạm
pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế
tỉnh Tuyên Quang được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn
(để b/cáo);
- Cục QLCS-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, TNCN (2b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT THU NHẬP CÁ NHÂN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lý Thị Hoài Hương
|