|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5516/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thị Hà Giang
|
Ngày ban hành:
|
27/11/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5516/TCT-CS
V/v tiền thuê đất
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 11 năm 2024
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Kon Tum
Trả lời công văn số 1566/CTKTU-NVDTPC ngày
19/9/2024 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điểm c Khoản 3 Điều 19 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước quy định:
“Điều 19, Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời
gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo
quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;..
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư. ”
- Tại Khoản 9, Khoản 11 Điều 38 và Khoản
5 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024)
quy định:
“Điều 38. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền
thuê đất
9. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng
các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định, sử dụng đất không
đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng
không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc
người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện
để được miễn, giảm thì phải nộp ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn,
giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thu hồi
được tính theo giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá
thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm tính tiền thuê
đất theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai cộng (+)
với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm
a khoản này tính từ thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn,
giảm;
c) Cơ quan thuế thu hồi số tiền thuê đất đã được
miễn, giảm.
11. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất theo
pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định
của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền.
Điều 51. Điều khoản chuyển tiếp đối với thu
tiền thuê đất
5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo
quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
người đang sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai hoặc theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành:
b) Trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ
theo đúng quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đang còn trong thời
gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất
thì áp dụng ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định
này cao hơn thì áp dụng mức ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời
gian ưu đãi còn lại.
c) Trường hợp người sử dụng đất chưa làm thủ tục
để được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng đang còn trong thời gian được miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này
cho thời gian ưu đãi còn lại.
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm
c khoản này mà thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất thì cơ quan thuế chuyển
trả hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai để thực hiện các thủ tục về đất đai
(không phải làm thủ tục miễn tiền thuê đất); đối với trường hợp còn lại thì cơ
quan thuế tiếp tục làm thủ tục và thông báo cho người sử dụng đất và cơ quan quản
lý đất đai theo quy định tại Nghị định này.”
Căn cứ quy định trên, kể từ ngày 01/8/2024 (ngày
Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ có hiệu lực thi hành),
pháp luật về thu tiền thuê đất đã có quy định cụ thể về nguyên tắc thực hiện miễn,
giảm tiền thuê đất đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện
người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều
kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất, trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và xử lý chuyển tiếp về ưu đãi miễn,
giảm tiền thuê đất được quy định tại Khoản 9, Khoản 11 Điều 38
và Khoản 5 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ.
Vì vậy, đề nghị Cục Thuế tỉnh Kon Tum căn cứ quy định trên và hồ sơ cụ thể để
thực hiện.
Đối với việc xem xét miễn tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật về thu tiền thuê đất trước ngày 01/8/2024 theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2024 của
Chính phủ mà có vướng mắc trong việc áp dụng quy định về ưu đãi đầu tư theo
ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư không áp dụng đối với Dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định của Luật Đầu tư là tính cho toàn bộ diện tích thực hiện dự án hay chỉ phần
diện tích sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và việc xác định phần diện tích không được miễn
này trong trường hợp không tách riêng được phần diện tích đất sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Kon Tum có văn bản trao đối với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (là cơ quan chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành Luật Đầu
tư) để được hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế,
phí và lệ phí (BTC);
- Cục Quản lý công sản (BTC);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|
Công văn 5516/TCT-CS năm 2024 về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5516/TCT-CS ngày 27/11/2024 về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
166
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|