BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5461/TCT-CS
V/v xác định nghĩa vụ tài chính khi
chuyển mục đích sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng.
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa
Trả lời công văn số 2937/CT-QLĐ ngày 17/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về
việc xác định nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở đối với người có
công với cách mạng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm a, điểm c,
Khoản 3, Điều 3; Khoản 1, Khoản 6, Điều 10; Khoản 1, Điều 11; Khoản 2, Điều 12,
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất quy định miễn tiền sử dụng đất như sau:
“Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng
đất
Người sử dụng đất được Nhà nước
giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất
theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.
Việc xác định diện tích đất trong
hạn mức tại Điểm này phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định
của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích
đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức
công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có
nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của
các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện
tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức
giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.
Hộ gia đình, cá nhân chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác
của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất; nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy
thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo
quy định của pháp luật về thuế.
c) Giá đất cụ thể được xác định
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất
hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng
đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong
các trường hợp:
…
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điểm này.”
“Điều 10. Nguyên tắc thực hiện miễn,
giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc
đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì
chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp:
Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ
tục để được miễn, giảm theo quy định.”
“Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất
1. Miễn tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở; đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối
tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số
ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất
để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật
về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do
thiên tai...”.
“Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất
2. Giảm
tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất
ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất)
đối với người có
công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về người có
công.”
- Tại Khoản 1, Điều
13, Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 13. Miễn tiền sử dụng đất
Việc miễn tiền sử dụng đất được thực
hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ; một số nội dung tại Điều
này được hướng dẫn cụ
thể như sau:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn
mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với
Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn
tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm
quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.”
- Tại Khoản 2, Điều 1;
Khoản 2, Khoản 4, Điều 2, điểm c, Khoản 2, Điều 2, Quyết định số 118/TTg
ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với Cách mạng
cải thiện nhà ở quy định:
“Điều 1.
2. Việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với tình hình kinh tế -
xã hội của đất nước;
- Căn cứ vào công lao và hoàn cảnh
cụ thể của từng người, điều kiện và khả năng của địa phương;”
“Điều 2
2. Điều
kiện và mức hỗ trợ.
c) Người có công với Cách mạng nếu
mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì:
…
- Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất.
“4. Việc hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ xét một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ
tiền sử dụng đất
được tính theo diện tích đất thực tế được giao
nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Tiền sử dụng đất được tỉnh theo bảng
giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo Nghị định 87/CP
ngày 17/8/1994 của Chính phủ.”
- Tại Điểm e, Khoản 1;
Khoản 2, Điều 1, Quyết định số
117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết
định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số
20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ
người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở
quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của
Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 của Quyết định
số 118/TTg:
"1. Đối tượng được hỗ trợ cải
thiện nhà ở theo Quyết định này, bao gồm:
e) Thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh;”
“2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản
2 Điều 2 Quyết định số 118/TTg:
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh
binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất.
Các mức hỗ trợ nêu trên được tính trong định mức đất ở do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định và tính trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp”.
Theo quy định về thu tiền sử dụng đất
thì đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng miễn, giảm tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về người có công. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ cụ
thể để hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr - Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Lưu: VT, CS (03b). 6
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|