TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5419/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty cổ phần Việt Thái
Quốc tế
(Địa chỉ: 1-3-5 Đinh Tiên Hoàng, Phường Hàng Bạc,
Quận Hoàn Kiếm, TP
Hà Nội. MST: 0100954070)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được văn bản số JSC05/2016 đề
ngày 19/12/2016 của Công ty cổ phần Việt Thái Quốc tế (sau đây gọi tắt là
"VTIJSC") đề nghị hướng dẫn
về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07
tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ
phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp
"Điều 3. Nguyên tắc chung trong trích lập các
khoản dự phòng.
1. Các khoản dự phòng nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư
này được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm
báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho
doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế
hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị
vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài
chính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu
không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2. Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán
năm.
Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác
với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm
lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính…"
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC như sau:
+ Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số
228/2009/TT-BTC quy định việc dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính đối
với các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
"a) Đối tượng: là các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức
kinh tế được thành lập
theo quy định của pháp luật (bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
không đủ điều kiện để trích
lập dự phòng theo quy định tại
khoản 1 Điều 5 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính, công ty liên doanh, công ty hợp danh)
và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà
doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
Việc trích lập dự phòng đầu tư dài hạn được thực hiện đối với các khoản đầu tư được trình bày theo
phương pháp giá gốc, không áp dụng cho các khoản đầu tư trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp
luật.
b) Điều kiện: Doanh nghiệp chỉ thực hiện trích lập dự phòng khi trong số vốn đầu tư thực tế của chủ sở
hữu cao hơn tổng giá trị vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế được đầu tư.
c) Phương pháp trích lập dự phòng:
Mức trích cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công thức sau:
Mức trích dự phòng cho mỗi khoản đầu
tư tài chính
|
=
|
Tổng vốn đầu tư thực tế của các
bên tại tổ chức kinh tế
|
-
|
Vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức
kinh tế
|
x
|
Số vốn đầu tư của mỗi bên
|
Tổng vốn đầu tư thực tế của các
bên tại tổ chức kinh tế
|
Trong đó:
- Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối kế toán
năm của tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng (mã số 411 và 412 Bảng
cân đối kế toán - ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế được xác
định trên Bảng cân đối kế toán năm của tổ chức kinh tế tại thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân
đối kế toán - ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính).
d. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị tổn thất
do tổ chức kinh tế bị lỗ
thì phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu tư tài chính theo các quy định tại tiết c Điều này;
Nếu số dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng, thì
doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính;
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp
trích thêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch.
Nếu số
dự phòng phải trích lập
thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch
ghi giảm chi phí tài chính."
- Căn cứ Khoản 1.3 Điều 45 Thông tư số 200/2012/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp
"Điều 45. Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
1.3. Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a) Đối với các đơn vị được đầu tư là công ty mẹ, căn
cứ để nhà đầu tư trích
lập dự phòng tổn thất đầu tư vào
đơn vị khác là Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối với các đơn vị
được đầu tư là doanh nghiệp độc lập không có công ty con, căn cứ để nhà
đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính
của bên được đầu tư đó.
b) Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được
thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên tắc:
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài
chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự
phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết
thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính."
- Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế
"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Nghị định quy định về thuế như sau:
6. Sửa đổi, bổ sung Điểm e Khoản 2 Điều 9 như sau:
“e) Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu,
theo tiến
độ góp vốn
ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá
trị đầu tư; lãi vay để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Căn cứ vào các quy định nêu trên và văn bản giải
trình của đơn vị, Cục thuế TP
Hà Nội hướng dẫn Quý đơn vị như sau:
Trường hợp VTIJSC góp vốn đầu tư vào các công ty TNHH
với tỷ lệ góp vốn là 100% hoặc 99% để
thành lập công ty con thì:
VTIJSC thuộc trường hợp được trích lập dự phòng tài
chính dài hạn đối
với các khoản vốn
doanh nghiệp đang đầu tư vào các công ty con và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự
phòng nếu các công ty con mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường
hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong
phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
Việc trích lập dự phòng đầu tư dài hạn được thực hiện
đối với các khoản đầu tư được trình bày theo
phương pháp giá gốc và thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 89/2013/TT-BTC nêu trên. Thời điểm lập và
hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm
cuối kỳ kế toán năm.
Trường hợp số tiền mà VTIJSC dùng để đầu tư góp vốn vào các
công ty con là nguồn vốn đi vay có
lãi suất trong trường hợp VTIJSC đã góp đủ vốn điều lệ, thì khoản chi trả lãi tiền vay
này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị
Quý đơn vị liên hệ với
Phòng Kiểm tra thuế số 4 - Cục thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Việt
Thái Quốc tế được
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng Kiểm tra thuế
số 4;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|