TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54028/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 10 năm 2014
|
Kính
gửi:
|
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Địa chỉ: Số 191 Bà Triệu, Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội
MST: 0100230800
|
Trả lời công văn số 5831/TCCL-TCB ngày 28/8/2014 và
công văn số 6434/2014/TCCL-TCB ngày 24/9/2014 của Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) hỏi về hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4, Điều 11, Điều 12 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành
và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
"Điều 4. Nguyên tắc sử dụng, điều kiện của
tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
1. Nguyên tắc sử dụng hóa đơn điện tử
Trường hợp người bán lựa chọn sử dụng hóa đơn
điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo
cho người mua về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn điện
tử giữa người bán và người mua (nêu rõ cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử là
truyền trực tiếp từ hệ thống của người bán sang hệ thống của người mua; hoặc người
bán thông qua hệ thống trung gian của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện
tử để lập hóa đơn và truyền cho người mua).
Người bán, người mua, tổ chức trung gian cung
cấp giải pháp hóa đơn điện tử (trường hợp thông qua tổ chức trung gian) và các
đơn vị có liên quan phải có thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật và các điều kiện bảo
đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hóa đơn điện tử đó. "
"Điều 11. Lưu trữ, hủy và tiêu hủy hóa đơn
điện tử
1. Người bán, người mua hàng hóa, dịch vụ sử
dụng hóa đơn điện tử để ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính phải lưu trữ hóa
đơn điện tử theo thời hạn quy định của Luật Kế toán. Trường hợp hóa đơn điện tử
được khởi tạo từ hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn
điện tử thì tổ chức trung gian này cũng phải thực hiện lưu trữ hóa đơn điện tử
theo thời hạn nêu trên.
Người bán, người mua là đơn vị kế toán và tổ
chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có trách nhiệm sao lưu dữ
liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash
USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao
lưu trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.
2. Hóa đơn điện tử đã lập được lưu trữ dưới dạng
thông điệp dữ liệu và phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Nội dung của hóa đơn điện tử có thể truy cập
và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;
b) Nội dung của hóa đơn điện tử được lưu trữ
trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho
phép thể hiện chính xác nội dung hóa đơn điện tử đó;
c) Hóa đơn điện tử được lưu trữ theo một cách
thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc
nhận hóa đơn điện tử... "
"Điều 12. Chuyển từ hóa đơn điện tử sang
hóa đơn giấy
1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện
tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong
quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển
đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các
quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo
pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn
điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy
định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu
trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện
tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi
từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện
chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử
chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý
khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký
hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện
chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ
điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn
điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân
biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ
"HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ"); họ và tên, chữ ký của người
được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi. "
- Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư số 64/2013/TT-BTC
ngày 15/05/2013; khoản 3 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định một số trường hợp hóa đơn không nhất
thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc:
"a) Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch
vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký
người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước;
hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự
in theo hướng dẫn tại Thông tư này. "
- Căn cứ công văn số 2488/TCT-DNL ngày 05/8/2013
của Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử đối với Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường
hợp Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đã được Tổng cục Thuế cho phép sử dụng hoá
đơn điện tử đối với dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin cước trả sau, Viễn
thông TP Hồ Chí Minh được Cục Thuế TP Hồ Chí Minh cho phép sử dụng hóa đơn điện
tử; Viễn thông TP Hồ Chí Minh đã thực hiện thông báo phát hành, lập và lưu trữ
hóa đơn điện tử, kê khai, nộp thuế theo đúng quy định thì Ngân hàng được sử
dụng hóa đơn in ra từ website để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán chi phí theo
quy định.
Về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận
hóa đơn điện tử và chuyển đổi hóa đơn điện tử đề nghị Ngân hàng liên hệ với
Viễn thông TP Hồ Chí Minh để thống nhất phương án thực hiện theo đúng quy định
tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại
công văn số 2488/TCT-DNL ngày 05/8/2013 của Tổng cục Thuế.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Ngân hàng biết và thực
hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và trích dẫn
tại văn bản này./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Thái Dũng Tiến
|