|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 5394/TCT-CS chính sách thu tiền sử dụng đất 2016
Số hiệu:
|
5394/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thị Hà Giang
|
Ngày ban hành:
|
23/11/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5394/TCT-CS
V/v chính sách thu tiền sử dụng đất
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 11 năm 2016
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Bắc Kạn
Trả lời công văn số 2375/CT-THNVDT ngày 29/9/2016 của
Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn nêu vướng mắc về chính sách thu tiền sử dụng đất, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử
dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn
định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ
quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở,
công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt
đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều
22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức
công nhân đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt
hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử
dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này
tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.”
Tại Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất:
- Tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều
7 hướng dẫn về xác định hạn mức đất ở để tính tiền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân khi được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất:
“Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP;
diện tích đất ở được xác định trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất được
hướng dẫn như sau:
1. Việc xác định diện tích đất trong hạn mức phải đảm
bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ
theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn
mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở một lần và trong phạm
vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất
trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì hộ gia đình, cá
nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở nhưng tổng
diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất ở tại địa phương nơi lựa chọn đầu tiên.
………………
4. Căn cứ phiếu chuyển thông tin địa chính do cơ
quan tài nguyên môi trường cung cấp, trong đó có xác định diện tích đất trong hạn
mức, diện tích đất vượt hạn mức theo quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; cơ quan thuế tính và ra thông báo tiền sử
dụng đất phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân.
5. Việc cộng dồn thửa đất để xác định hạn mức tính
thu tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng cho những trường
hợp hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được công nhận quyền
sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Trường hợp trước ngày 01 tháng 7
năm 2014, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất đã
lựa chọn hạn mức nhưng thửa đất được cấp Giấy chứng nhận có diện tích đất nhỏ
hơn hạn mức công nhận hoặc hạn mức giao đất ở tại địa phương, sau ngày 01 tháng
7 năm 2014 hộ gia đình, cá nhân đó nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đối với thửa
đất thứ hai thì phần diện tích đất trong hạn mức còn thiếu của thửa đất thứ nhất
đã lựa chọn nêu trên sẽ được sử dụng để tính cho thửa đất thứ hai khi xác định
điện tích trong và ngoài hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất.”
- Tại Khoản 1 Điều 14 hướng dẫn việc giảm tiền sử dụng
đất hướng dẫn:
“Điều 14. Giảm tiền sử dụng đất
Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy
định tại Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung
tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không thuộc
đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều
11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) lần đầu hoặc
cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không
phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao
đất ở. Hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất
phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận,
được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.”
Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh
Bắc Kạn phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường, căn cứ vào hồ sơ cụ thể
để làm rõ: nếu có căn cứ để xác định phần diện tích vượt hạn mức thì thực hiện
theo ý kiến của cơ quan tài nguyên môi trường.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ CST, PC-BTC;
- Cục QLCS-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (02).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|
Công văn 5394/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5394/TCT-CS ngày 23/11/2016 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
1.656
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|