BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5311/TCT-CS
V/v: chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 11 năm 2017
|
Kính
gửi: Cục Thương mại điện tử và công nghệ thông tin - Bộ Công thương.
Ngày 30/8/2017, Tổng cục Thuế nhận
được công văn số 437/TMĐT-VP ngày 17/8/2017 của Cục Thương mại điện tử và công nghệ
thông tin - Bộ Công thương về việc trả lời vướng mắc của Công ty cổ phần Fado
việt Nam liên quan đến hoạt động thương mại điện tử xuyên biên giới tại công
văn số 001/GT-TTr ngày 28/7/2017. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
1. Liên quan đến hoạt động kinh
doanh thương mại điện tử (TMĐT), Tổng cục Thuế đã có công văn số 2623/TCT-CS
ngày 16/6/2017 gửi Đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hướng dẫn về chính sách thuế, trong đó tại điểm 1
có nội dung hướng dẫn cụ thể như sau:
“- Doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh TMĐT
tại Việt Nam phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế GTGT, thuế TNDN và quản lý thuế.
- Đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài có hoạt động kinh doanh TMĐT tại Việt Nam hoặc có thu nhập từ kinh
doanh TMĐT tại Việt Nam thì: Đối với tổ chức phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN; đối
với cá nhân phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013,
Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.“.
2. Về việc lập hóa đơn và kê
khai thuế GTGT:
- Tại điểm a khoản
7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ như sau:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều
16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5
Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập
hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ,bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu,
tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội
bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).””
- Khoản 2 Điều
6 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
giá tính thuế như sau:
“2. Đối với hàng hóa nhập
khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng
(+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ
môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá
tính thuế hàng nhập khẩu.“
- Điều 11
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế
suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều
9 và Điều 10 Thông tư này.
Điểm a khoản
3 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng đối với
hoạt động đại lý như sau:
“a) Khai thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động đại lý
- Người nộp thuế là đại
lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán,
mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng
hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị
gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
Đối với các hình thức đại
lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng
hóa, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại lý
được hưởng.”
Căn cứ các quy định trên:
- Trường hợp Công ty Fado
cung cấp dịch vụ mua hàng hóa trên các website thương mại điện tử quốc tế và thực
hiện nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam theo yêu cầu của khách hàng thì đây là hoạt
động nhập khẩu hàng hóa để bán. Khi Công ty Fado thực hiện xuất hóa đơn để giao
cho khách hàng, giá bán ghi trên hóa đơn là toàn bộ số tiền khách hàng phải
thanh toán cho Công ty Fado (bao gồm giá mua hàng hóa tại các trang website quốc
tế, chi phí vận chuyển hàng hóa về Việt Nam, chi phí và thuế phát sinh để nhập
khẩu hàng hóa vào Việt Nam, chi phí vận chuyển hàng hóa trong nước đến tay
khách hàng), thuế suất thuế GTGT đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ thực hiện
theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Trường hợp Công ty nước
ngoài niêm yết sản phẩm trên trang website của Công ty Fado và Công ty nước
ngoài chịu trách nhiệm cung cấp và vận chuyển hàng hóa từ nước ngoài đến tay
khách hàng Việt Nam, Công ty Fado được hưởng hoa hồng môi giới bằng 10% tổng số
tiền Công ty nước ngoài nhận được từ khách hàng Việt Nam thì Công ty Fado thực
hiện xuất hóa đơn GTGT với thuế suất 10% trên số tiền hoa hồng môi giới nhận được.
3. Về hạch toán chi phí đối
với khoản chi được thanh toán bằng thẻ tín dụng:
- Tại Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
TNDN (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về
các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế) quy định:
“Trừ các khoản chi không
được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát
sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn,
chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã
bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế
giá trị gia tăng...“
Căn cứ quy định về chi phí
được trừ khi tính thuế TNDN và nội dung đã hướng dẫn tại công văn số 5465/TCT-KK
ngày 25/11/2016 của Tổng cục Thuế: trường hợp Công ty Fado thanh toán cho người
bán từ thẻ tín dụng cá nhân là lao động của Công ty đã được Công ty ủy quyền, nếu
hình thức thanh toán này đã được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính
của Công ty, đồng thời các khoản chi trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh
hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(hóa đơn mua hàng, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty, hồ sơ liên quan
đến việc doanh nghiệp thanh toán với người bán, chứng từ chuyển tiền), thì hình
thức thanh toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
4. Về thuế nhà thầu khi Công
ty Fado thực hiện hoạt động môi giới bán hàng hóa hưởng hoa hồng:
- Tại khoản
1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng
của Thông tư:
“1. Tổ chức nước ngoài
kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt
Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết
giũa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu
nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp
đồng nhà thầu.“
- Tại khoản
3 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định:
“3. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa,
cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở
hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi
phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng
hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch
vụ; bao gồm cả trường hợp ủy quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực
hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại
Việt Nam.”.
Căn cứ khoản
3 Điều 1 Thông tư số 103 /2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính thì
trường hợp Công ty nước ngoài bán hàng hóa cho người tiêu dùng Việt Nam thông
qua Website của Công ty Fado, trong đó công ty nước ngoài có trách nhiệm cung cấp
và vận chuyển hàng hóa từ nước ngoài đến tay người tiêu dùng tại Việt Nam thì
thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC
nêu trên.
Công ty Fado có trách nhiệm
kê khai, khấu trừ nộp thay thuế cho các nhà thầu nước ngoài này. Doanh thu tính
thuế GTGT và thuế TNDN; Tỷ lệ % để tính thuế GTGT và thuế TNDN trên doanh thu
được thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư số
103/2014/TT-BTC nêu trên (bao gồm cả 10% hoa hồng trả cho Công ty Fado).
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục
Thương mại điện tử và công nghệ thông tin được biết và đề nghị quý Cục hướng dẫn
Công ty liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Cục Thuế TP Hồ Chí Minh;
- Vụ KK, Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|