BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5252/TCT-CS
V/v hóa
đơn
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Seiko Precision Parts Việt Nam.
(Địa chỉ: Khu công nghiệp Đồng Văn III, xã Hoàng Đông, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.)
Tổng cục Thuế nhận được văn bản số CV/201906-001 ngày 16/7/2019 của Công
ty TNHH Seiko Precision Parts Việt Nam về việc lập hóa đơn. Về vấn đề này, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Điều 3, Nghị định
09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại
và Luật quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
“2.
Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất
khẩu, bao gồm quyền
đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về
các thủ tục liên
quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao
gồm quyền mua hàng hóa từ các đối tượng không phải là thương nhân để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác;
3. Quyền nhập khẩu là quyền được nhập
khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam,
bao gồm quyền đứng
tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến
nhập khẩu. Quyền nhập
khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc
tham gia hệ thống
phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật
Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
4. Phân phối là các hoạt động bán
buôn, bán lẻ, đại lý bán hàng hóa và nhượng quyền thương mại.”
2. Tại Khoản 7, Điều
30, Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản
lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định:
“7.
Doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hóa
tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách
với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.”
3. Căn cứ Điều 1 Nghị
định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 sửa đổi, bổ sung điều
21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013):
“3.
Doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh
hoạt của cán bộ,
công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa
chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với vật liệu xây dựng,
văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.
…
5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các
khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất với
các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại Khoản
3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.
…
7. Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt
động mua bán hàng hóa
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng
hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành
lập chi nhánh riêng
nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.”
4. Căn cứ Điểm a Khoản
7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp
hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại,
quảng cáo, hàng mẫu;
hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). ...”
5. Căn cứ Khoản 1 Điều
5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này) là loại
hóa đơn dành cho các
tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ trong
các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi
như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông
tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
...”
6. Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành luật thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT:
+ Khoản 6 Điều 3
quy định:
“6.
Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua
bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1: Công
ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy
định của pháp luật
thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này, không hạch toán
chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện
phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê
khai, nộp thuế GTGT theo quy định.”
+ Khoản 20 Điều 4
quy định:
“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;
nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế
quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho
ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt,
khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi
hàng hóa giữa các
khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.”
7. Căn cứ Thông tư số 93/2017/TT-BTC
ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản
4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản
7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT- BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản
4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
1.
Bỏ các khổ 1, 2, 3,
4, 5 sau điểm đ Khoản 3 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) và thay bằng nội dung như sau:
Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định
theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và
Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).
2. Bỏ điểm d Khoản 4 Điều 12 (đã
được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Điều 2. Bỏ Khoản 7
Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính
phủ.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty TNHH Seiko Precision Parts Việt Nam là
doanh nghiệp chế xuất có Giấy chứng nhận đầu tư sản xuất, gia công, lắp ráp các loại linh kiện, bộ phận từ cao su
của máy tự động và được Ban Quản lý
khu công nghiệp tỉnh Hà Nam cho phép thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
và quyền phân phối bán hàng hóa vào nội địa. Khi phát sinh các hoạt động
này, Công ty phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến
hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt
Nam để kê khai, nộp thuế riêng đối với các hoạt động này, không hạch toán chung
với hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
- Về phương pháp tính thuế GTGT đối với
hoạt động quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối bán hàng
hóa vào nội địa được xác định theo
hồ sơ khai thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 của Bộ Tài
chính.
- Về hóa đơn sử dụng khi thu tiền từ
hoạt động quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối bán hàng hóa vào nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty TNHH Seiko Precision Parts
Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT: Nguyễn Thế Mạnh (để báo cáo);
- Cục Thuế tỉnh Hà Nam;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC, Vụ KK (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS(4b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|