|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5240/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Lưu Đức Huy
|
Ngày ban hành:
|
23/11/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5240/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất.
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2023
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu;
- Công ty cổ phần cao su Hòa Bình.
(Đ/c: Ấp 7, Hòa Bình, Xuyên Mộc, Bà Rịa -
Vũng Tàu)
|
Trả lời công văn số 5696/CTBRV-HKDCN ngày
23/08/2023 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và Công văn
số 936/CSHB-TCKT ngày 24/10/2023 của Công ty cổ phần Cao su Hòa Bình về thực hiện
giải quyết miễn tiền thuê đất ưu đãi đầu tư. Về vấn đề
này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định về
thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất quy định:
“6. Sửa đổi khoản 7 và bổ
sung khoản 9, khoản 10 vào Điều 18 như sau:
“7. Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền
thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục
đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng
thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật
về đất đai hoặc bị thu hồi đất theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả
ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền
thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền thuê đất được miễn,
giảm phải thực hiện thu hồi được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ
phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất và
cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền phải thu hồi
theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ. Người sử dụng đất
không phải hoàn trả số tiền được miễn, giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư.
b) Thời gian tính tiền chậm
nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm cơ
quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất
đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn giảm.
c) Cục Thuế xác định, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi
số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
d) Chi cục Thuế xác định,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá
nhân.
đ) Cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi Quyết định
đã miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật ”.
- Tại điểm 1, mục IV, phần B Thông
tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
việc miễn, giảm thuế đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến
khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 quy định:
“1. Đối tượng áp dụng là:
cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành, nghề thuộc
các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được nhà nước cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực hiện dự án đầu tư mà không thuê đất của Nhà nước hoặc thực hiện dự
án đầu tư trên phần diện tích đất mà cơ sở sản xuất,
kinh doanh đã thuê của Nhà nước trước đây, kể cả trường
hợp phần diện tích đất thực hiện dự án đầu tư, cơ sở chưa ký hợp đồng thuê đất của nhà nước, nhưng cơ sở đã thực tế sử dụng trước
thời điểm thực hiện dự án và cơ quan thuế đã quản lý
thu tiền thuê đất thì không đủ điều kiện được miễn tiền thuê đất theo quy định
tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với doanh nghiệp nhà nước
sau khi chuyển thành công ty cổ phần
theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp nhà nước giao cho
tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định tại
Nghị định số 103/1999/NĐ-CP , mà doanh nghiệp mới thành lập vẫn thực hiện sản xuất,
kinh doanh trên diện tích đất mà doanh nghiệp nhà nước đã thuê của nhà nước trước
đây thì không được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18
Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông
tư này. Trường hợp khi thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu, doanh nghiệp mới thành lập có thuê thêm
đất của Nhà nước để mở rộng sản xuất, kinh doanh thì
doanh nghiệp chỉ được miễn tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này cho phần diện tích mới thuê thêm để mở rộng sản xuất, kinh doanh. ”
Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc việc xem
xét miễn tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với phần diện tích mới thuê thêm để mở rộng
sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm 1, mục IV, phần B
Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính.
Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát
hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng
không đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người
sử dụng đất phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được
miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề nghị Cục Thuế căn quy định
định nêu trên, ý kiến cơ quan chức năng tại địa phương (Sở Tài nguyên & Môi
trường tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu,...) và hồ sơ cụ thể của Công ty cổ phần cao su
Hòa Bình để xác định diện tích đất thuê của Công ty cổ phần cao su Hòa Bình có
phải là diện tích mới thuê thêm để mở rộng sản xuất, kinh doanh hay không để thực
hiện đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Cục QLCS, CST, PC-BTC;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Website TCT;
- Lưu VT, CS (03b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|
Công văn 5240/TCT-CS năm 2023 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5240/TCT-CS ngày 23/11/2023 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
857
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|