TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5202/CT-TTHT
V/v sử dụng
hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm
2020
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu
tư và Quản lý KIM’S
Địa chỉ: Tầng 15, Khối B, Tòa nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, P. Mỹ Đình 1, Q.
Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội - Mã số thuế: 0107811963
Trả lời công văn không số đề ngày 17/01/2020 của Công
ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Quản lý KIM’S (sau đây gọi là “Công ty”) về việc đề
nghị sử dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05
năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người
bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện
giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có
sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng
thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử
dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng
tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử
theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần
mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm
lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu,
lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng
minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống
gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc
sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng
cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký hiệu
hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hóa,
dịch vụ trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức
cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của
các bên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo
hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông
qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định
này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung
chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử),
tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên
công nghệ điện, điện tử,
kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ
tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu
trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan
việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử
trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế
quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn
điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại
hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu
số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số...
đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ
quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi
đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ
quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ
chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ
quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng,
sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo
phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới
theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa
đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người
mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm
hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong
thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.".
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có
hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế,
gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ
quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử
dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh
nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh
nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ
quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)".
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển
sang tự tạo hóa
đơn đặt
in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn
mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại
Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của
cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải
tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ
quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa
đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II
nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp
chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0).
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có
hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại
rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại
Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo
tháng.
…ˮ
Căn cứ các quy định trên, Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Quản lý KIM’S
đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng
9/2017 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện
của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1
Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước
khi sử dụng, đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo
quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ
Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế
kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ
quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan
thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
nêu trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu
tư và Quản lý KIM’S liên hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế TP Hà
Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành Công, quận Ba Đình,
TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty Cổ phần Tư vấn
Đầu tư và Quản lý KIM’S được biết./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT (2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|