BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 5155/TCT-TNCN
V/v chính sách thuế thu nhập cá nhân
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2010
|
Kính
gửi: Cục thuế tỉnh Thái Bình
Trả lời công
văn số 1943/CT-TNCN ngày 29/9/2010 của Cục Thuế tỉnh Thái Bình đề nghị hướng dẫn
chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 68, Điều 69, Điều 70, Mục I, Chương VII, Bộ Luật Lao động
của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (đã được sửa đổi bổ sung) tại Luật
của Quốc Hội số 35/2002/QH10 ngày 02/04/2002 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ Luật Lao động quy định:
“1- Thời gian
làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng
lao động có quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông
báo trước cho người lao động biết.
2- Thời giờ
làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những người làm các
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành ...
Người sử dụng
lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không được quá
bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được
làm thêm không quá 300 giờ trong một năm do Chính phủ quy định, sau khi tham khảo
ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động...
Thời giờ làm
việc ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ, tuỳ theo vùng
khí hậu do Chính phủ quy định.”
- Tại điểm 9, mục III, Phần A Thông tư số 84/2008/TT- BTC ngày
30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn
các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
“ 9. Thu nhập
từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn
so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định
của Bộ luật Lao động:
9.1.Phần tiền
lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn
thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi
mức lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Một cá
nhân có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật
Lao động là 200.000 đồng/giờ.
- Trường hợp
cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 30.000 đồng/giờ thì thu
nhập được miễn thuế là:
30.000 đồng/giờ
- 20.000 đồng/giờ = 10.000 đồng/giờ.
- Trường hợp
cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 40.000 đồng/giờ
thì thu nhập được miễn thuế là:
40.000 đồng/giờ
- 20.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
9.2. Đơn vị sử
dụng lao động phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản
tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê
này được gửi cho cơ quan thuế cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế”.
Căn cứ quy định,
hướng dẫn nêu trên, làm thêm giờ là thời gian làm việc ngoài thời gian quy định
tại Điều 68, Điều 69, Điều 70, Mục I, Chương VII, Bộ Luật Lao động
của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung) có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2003 tai một đơn vị sử dụng lao động. Thu nhập
từ phần tiền lương, tiền công làm thêm giờ (không có khái niệm “làm ngoài giờ”)
được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong
giờ theo quy định của Bộ Luật Lao động thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Đơn
vị sử dụng lao động phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ,
khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động và
gửi Bảng kê này cho Cơ quan Thuế cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế.
- Tại Điều 5, Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài
chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung tiết 1.2.7, khoản 1, Mục II, Phần
D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Các tổ chức,
cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền
thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập
từ 500.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền
công dịch vụ thì phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng
dẫn sau:
- Áp dụng thống
nhất một mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập chi trả, trừ các trường hợp
Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng
đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).
- Trường hợp
cá nhân làm đại lý bán hàng hoá (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) hoặc thực
hiện các dịch vụ chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế
theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau
khi trừ gia cảnh không đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến
48 triệu đồng/năm nếu là độc thân hoặc dưới 67,2 triệu đồng/năm nếu có 01 người
phụ thuộc hoặc dưới 86,4 triệu đồng/năm nếu có 02 người phụ thuộc...) thì cá nhân
có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này) gửi cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời
chưa khấu trừ 10% thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập đơn vị
chi trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế nhưng hết năm vẫn phải cung cấp
danh sách để cơ quan thuế biết. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản
cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định
của Luật quản lý thuế”.
Căn cứ các hướng
dẫn nêu trên, trường hợp giáo viên trường Đại học Y Thái Bình thực hiện các dịch
vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đại học Y, mà không ký hợp động lao động, có tổng
mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên thì Bệnh viện Đại học Y khải khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân theo tỷ lệ 10% trên thu nhập chi trả
đồng thời Bệnh viện Đại học Y phải có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế
theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.
Đối với trường
hợp cá nhân thực hiện các dịch vụ chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải
khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá
nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập
làm cam kết theo mẫu số 23/BCK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số 62/2009/TT-BTC
ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính nêu trên) gửi cơ quan chi trả thu nhập để cơ
quan chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN. Cá nhân
làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện
có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Đối với trường
hợp người lao động có từ 2 nguồn thu nhập trở lên, không phải thu nhập từ làm
thêm giờ, không có sự quản lý của cơ quan chi trả thu nhập (như thu nhập của
các giáo viên ngoài thời gian giảng dạy theo sự phân công của nhà trường có
tham gia giảng dạy tại các lò luyện thi hoặc mở lớp dạy thêm tại nhà và có thu
nhập từ việc dạy thêm) thì người lao động phải tự kê khai và tự chịu trách nhiệm
đối với nguồn thu nhập này.
Đối với trường
hợp kỹ sư trong Công ty tư vấn, khảo sát thiết kế xây dựng, ngoài việc hoàn
thành khối lượng công việc do Công ty giao có nhận tư vấn, thiết kế, thi công
các công trình xây dựng và nhận được thù lao thì cần phải làm rõ các vấn đền
liên quan đến người trả thu nhập, cách thức, nội dung giao nhận công việc để
xác định khoản thu nhập trên chịu thuế thu nhập cá nhân như thế nào. Trường hợp
các kỹ sư chứng minh được công việc đó là công việc “làm thêm giờ” theo quy định
của Bộ luật Lao động thì thu nhập tiền lương, tiền công từ công việc đó được miễn
thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điểm 9, Mục III, phần A
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính nêu trên. Trường
hợp các kỹ sư tự nhận việc ngoài Công ty (không thoả mãn điều kiện “làm thêm giờ”
theo quy định của Bộ luật Lao động) thì thu nhập từ công việc đó không được miễn
thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điểm 9, Mục III, Phần A
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 nêu trên và cá nhân phải kê khai,
nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này.
Tổng cục Thuế
thông báo để Cục thuế tỉnh Thái Bình được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC- TCT (2);
- Lưu: VT, CS (5).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|