|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5124/TCHQ-KTTT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Đặng Thị Bình An
|
Ngày ban hành:
|
06/09/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
*********
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số: 5124/TCHQ-KTTT
V/v xử lý một số
vướng mắc thực hiện Luật quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2007
|
Kính
gửi: Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố
Thời gian đầu
triển khai thực hiện các quy định mới về
quản lý thuế, Tổng cục Hải quan đã nhận
được phản ánh của các đơn vị. Qua
nghiên cứu ý kiến do các đơn vị phản ánh, hầu
hết các vấn đề đã được hướng
dẫn tại các văn bản hướng dẫn
thực hiện. Để đảm bảo thực
hiện thống nhất các quy định về quản
lý thuế trong toàn ngành, Tổng cục Hải quan đã tổng
hợp và phúc đáp một số vấn đề
vướng mắc (theo phụ lục đính kèm), yêu
cầu các đơn vị nghiên cứu, tổ chức
thực hiện thống nhất, đúng quy định.
Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các
đơn vị tập hợp kịp thời về Tổng
cục để được hướng dẫn cụ
thể.
Tổng cục Hải
quan thông báo các đơn vị biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐ Bộ (A. Trung) (để b/cáo);
- Vụ CST, Vụ PC (Bộ Tài chính);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ;
- Lưu VT, KTTT (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
|
PHỤ LỤC
HƯỚNG
DẪN XỬ LÝ MỘT SỐ VƯỚNG MẮC KHI THỰC
HIỆN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ
STT
|
Nội
dung vướng mắc
|
Trả
lời
|
1
|
Thông tư 59/2007/TT-BTC
quy định trường hợp được áp dụng
thời hạn nộp thuế 275 ngày (hoặc hơn 275
ngày) hoặc đã được áp dụng thời hạn
nộp thuế của hàng tạm nhập-tái xuất nhưng
không xuất khẩu sẽ phải tính lại thời hạn
nộp thuế, bị phạt chậm nộp và xử lý
theo quy định. Tuy nhiên, Thông tư 62/2007/TT-BTC không quy
định việc xử phạt đối với hành
vi này.
|
Nếu Nghị
định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 không quy định
chế tài xử phạt đối với những
trường hợp này thì không xử phạt
người nộp thuế.
|
2
|
Trường hợp đã
được miễn thuế nhưng sau đó kiểm
tra, phát hiện không đủ điều kiện
được miễn thuế thì xử lý thế nào?
|
Vấn đề này đã
được quy định rõ tại Khoản 4
Điều 9 Nghị định 97/2007/NĐ-CP, điểm
3 Mục II Phần I Thông tư 62/2007/TT-BTC. (truy thu đủ
thuế, xử phạt)
|
3
|
Thông tư 59/2007/TT-BTC
quy định cơ quan hải quan ấn định thuế
đối với các trường hợp nêu tại
Điều 39 Luật quản lý thuế và Điều 25,
26 của Nghị định 85/2007/NĐ-CP. Tuy nhiên, trên
thực tế có trường hợp quy định trong
Nghị định nhưng cơ quan HQ không thực
hiện ấn định thuế.
|
Điều 25, 26
Nghị định 85/2007/NĐ-CP là quy định chi tiết
của các điều 36, 37, 38, 39 Luật quản lý thuế,
do đó có một số trường hợp quy
định tại Điều 25, 26 Nghị định
85/2007/NĐ-CP nhưng cơ quan hải quan không ấn định
thuế. Ví dụ như: khoản 2 điều 25 Nghị
định 85/2007/NĐ-CP vì trường hợp này không
thuộc các trường hợp quy định tại
điều 39 Luật quản lý thuế. Do đó, khi ấn
định thuế, các đơn vị cần xác
định trường hợp đó có thuộc một
trong các trường hợp quy định tại
Điều 39 Luật quản lý thuế thì mới ấn
định thuế. Việc ấn định thuế có
thể thực hiện bằng cách ấn định tổng
số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định
từng yếu tố theo quy định tại
Điều 25, 26 Nghị định 85/2007/NĐ-CP.
|
4
|
Điểm 4.2 mục
VII phần C Thông tư 59 chưa hướng dẫn cụ
thể tách 02 trường hợp ấn định thuế
(ấn định số tiền thuế phải nộp
và ấn định yếu tố liên quan).
|
Tổng cục Hải
quan ghi nhận, sẽ trình Bộ sửa đổi,
bổ sung cho rõ ràng.
|
5
|
Khó thực hiện và có
thể thực hiện thống nhất quy định về
tiêu chí “Hàng hóa nhập khẩu khác thuộc diện Nhà
nước quản lý theo quy định của pháp
luật” khi phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc
diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.
|
Tổng cục Hải
quan ghi nhận để báo cáo Bộ Tài chính. Trước
mắt, theo quy định về tiêu chí này yêu cầu các
đơn vị thực hiện kiểm tra trước,
hoàn thuế sau đối với hàng hóa nhập khẩu
theo giấy phép, hàng hóa nhập khẩu thuộc
đối tượng nêu tại điều 8,
điều 10 Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày
23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thương mại về hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài.
|
6
|
Điểm 7.1 Mục
IV Phần E Thông tư 59/2007/TT-BTC quy định thời hạn
nộp hồ sơ hoàn thuế đối với các trường
hợp thuộc điểm 4,5,6,7,8,9 Mục I Phần E Thông
tư 59/2007/TT-BTC. Vậy các trường hợp khác chưa
có quy định về thời hạn nộp hồ sơ
hoàn thuế thì thực hiện như thế nào?
|
Các trường hợp
không quy định phải nộp hồ sơ hoàn thuế
trong thời hạn 45 ngày thì không được yêu
cầu người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn
thuế trong thời hạn 45 ngày.
|
7
|
Thông tư 59/2007/TT-BTC
quy định đối với nguyên liệu nhập
khẩu sản xuất hàng xuất khẩu, đã thực
xuất khẩu sản phẩm trong thời hạn nộp
thuế thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế
chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai xuất khẩu cuối cùng thuộc tờ khai hải
quan nhập khẩu. Trong trường hợp một
số tờ khai xuất khẩu liên quan đến nhiều
tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, một tờ
khai nhập khẩu liên quan đến nhiều tờ khai
xuất khẩu thì xử lý như thế nào về thời
hạn nộp hồ sơ hoàn thuế?
|
Tổng cục Hải
quan ghi nhận, sẽ trình Bộ sửa đổi,
bổ sung cho rõ ràng. Trước mắt, Tổng cục
Hải quan hướng dẫn cụ thể nội dung này
để các đơn vị thực hiện thống nhất
như sau:
- Trường hợp
toàn bộ nguyên vật liệu thuộc 01 tờ khai
nhập khẩu đã có sản phẩm xuất khẩu hết
trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì thời
hạn nộp hồ sơ hoàn /không thu thuế là 45 ngày kể
từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu cuối
cùng.
- Trường hợp
01 tờ khai nhập khẩu có một phần nguyên vật
liệu sản xuất sản phẩm đã thực
xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế
nhập khẩu, một phần nguyên vật liệu
sản xuất sản phẩm xuất khẩu ngoài thời
hạn nộp thuế nhập khẩu thì:
+ Đối với
số nguyên vật liệu sản xuất sản
phẩm đã thực xuất khẩu trong thời hạn
nộp thuế nhập khẩu thì áp dụng thời hạn
nộp hồ sơ hoàn thuế 45 ngày kể từ ngày đăng
ký tờ khai xuất khẩu cuối cùng liên quan đến
số nguyên vật liệu đó;
+ Đối với
số nguyên vật liệu sản xuất sản
phẩm xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế
nhập khẩu thì áp dụng thời hạn nộp hồ
sơ hoàn thuế 45 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai xuất khẩu (thực hiện theo từng tờ khai
xuất khẩu).
- Trường hợp
nguyên vật liệu nhập khẩu sản xuất
sản phẩm xuất khẩu hoàn toàn ngoài thời hạn
nộp thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp
hồ sơ hoàn thuế 45 ngày kể từ ngày đăng
ký tờ khai xuất khẩu (thực hiện theo từng
tờ khai xuất khẩu).
|
8
|
Việc ngừng làm thủ
tục hải quan có được áp dụng trong
trường hợp doanh nghiệp nợ thuế quá thời
hạn 90 ngày hay không khi chưa áp dụng các biện pháp
trước đó (trích tiền, khấu trừ).
|
Luật Quản lý thuế,
Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính
phủ. Thông tư 62/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài
chính đã quy định rõ nguyên tắc áp dụng các biện
pháp cưỡng chế (phải áp dụng lần lượt,
theo đúng thứ tự, chỉ áp dụng biện pháp
sau khi không áp dụng được biện pháp trước
đó hoặc đã áp dụng biện pháp trước nhưng
vẫn chưa thu đủ tiền thuế nợ, tiền
phạt). Đề nghị các đơn vị nghiên
cứu, thực hiện đúng quy định.
|
9
|
- Trước khi Thông tư
59/2007/TT-BTC có hiệu lực thì Cục trưởng
được phép ủy quyền cho các chi cục
trưởng ra QĐ hoàn/không thu thuế, miễn, giảm
thuế. Khi Thông tư 59/2007/TT-BTC có hiệu lực thì Cục
trưởng có tiếp tục được phép ủy
quyền cho các chi cục trưởng không?
- Cục Hải quan
ủy quyền cho Chi cục thực hiện đăng
ký danh mục hàng hóa miễn thuế có được
không?
|
Theo quy định tại
Khoản 3 Điều 10 Nghị định 110/2004/NĐ-CP
ngày 08/4/2004 của Chính phủ thì: Trong trường hợp
đặc biệt, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho
một cán bộ phụ trách dưới mình một cấp
ký thừa ủy quyền (TUQ.) một số văn
bản mà mình đã ký. Việc giao ký thừa ủy
quyền phải được quy định bằng
văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất
định. Người được ủy quyền
không được ủy quyền lại cho
người khác ký.
Yêu cầu các
đơn vị thực hiện đúng quy định dẫn
trên và quy định khác của pháp luật về ủy
quyền.
|
10
|
Việc xây dựng hệ
thống tra cứu dữ liệu để người
nộp thuế tự tra cứu và chấp hành nộp thuế
theo thứ tự quy định do đơn vị tự
thực hiện hay do Tổng cục Hải quan cung
cấp?
|
Hiện nay Tổng cục
Hải quan đã đưa được tình trạng nợ
thuế trên hệ thống KT559 để cơ quan
Hải quan theo dõi, cập nhật và trên Website Hải quan để
doanh nghiệp chủ động tra cứu.
- Cơ quan Hải quan
có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp tình trạng nợ
thuế.
- Đối
tượng nộp thuế có quyền tìm hiểu dữ
liệu thông tin nợ thuế trên Website của Tổng cục
Hải quan tại địa chỉ: www.customs.gov.vn
|
11
|
Thứ tự thanh toán
tiền thuế khi thực hiện có cần xét đến
yếu tố tổng số tiền còn nợ nhiều
hay ít, ưu tiên thu nợ thuế phát sinh tại
đơn vị trước hay không?
|
Việc nộp thuế
thực hiện theo thứ tự đã được
quy định rõ tại điều 45 Luật Quản lý
thuế, mục VI phần C Thông tư 59/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính, đề nghị các
đơn vị thực hiện đúng quy định.
|
12
|
Người nộp thuế
nộp không đúng thứ tự, không ghi cụ thể
số tiền trên chứng từ nộp thuế thì bị
xử lý như thế nào?
|
Vấn đề này đã
được quy định cụ thể tại
Điểm 2.3, 2.4 mục VI phần C Thông tư
59/2007/TT-BTC.
|
13
|
Thông tư 59/2007/TT-BTC
không quy định việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
tiền phạt đối với doanh nghiệp giải
thể, phá sản. Vậy thực hiện như thế
nào?
|
“Hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế” theo quy định tại khoản 8
Điều 5 Luật Quản lý thuế bao gồm cả
tiền thuế, tiền phạt.
|
14
|
Thời hạn nộp
hồ sơ hoàn thuế của loại hình tạm nhập
tái xuất có được phép áp dụng 45 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu cuối cùng
không khi doanh nghiệp thực hiện tái xuất nhiều
lần?
|
Không. Thời hạn nộp
hồ sơ hoàn thuế của loại hình tạm nhập
tái xuất là 45 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai xuất khẩu. Đề nghị nghiên cứu Thông
tư 59/2007/TT-BTC để thực hiện theo đúng quy
định.
|
15
|
Việc xử lý thuế
đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
không sản xuất hàng xuất khẩu (tính lại thời
hạn nộp thuế 30 ngày) dẫn tới chuyển trạng
thái của doanh nghiệp sang tình trạng bị cưỡng
chế ngay.
|
Quy định này không
có gì mới so với Thông tư 113/2005/TT-BTC. Yêu cầu các
đơn vị thực hiện đúng quy định.
|
16
|
Thông tư 59/2007/TT-BTC hướng
dẫn hồ sơ đề nghị xoá nợ do cơ
quan hải quan lập nếu người nộp thuế
gửi Cục Hải quan địa phương không phù
hợp đối với trường hợp
người nộp thuế là cá nhân đã chết, mất
tích.
|
Theo Thông tư
59/2007/TT-BTC, người lập hồ sơ xoá nợ là
cơ quan hải quan nơi người nộp thuế còn
nợ tiền thuế, tiền phạt. Do đó, yêu
cầu thực hiện đúng quy định. Tổng cục
sẽ ban hành quy trình thực hiện về vấn đề
này.
|
17
|
Đề nghị Tổng
cục Hải quan cung cấp danh mục hàng hóa có thời
gian sản xuất hơn 275 ngày để các đơn
vị có cơ sở giải quyết gia hạn? Danh mục
đối chiếu tỷ lệ hao hụt đối
với một số lĩnh vực mặt hàng?
|
Thời gian sản
xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ngành hàng,
công nghệ, quy mô sản xuất ... Thông tư 59/2007/TT-BTC
đã có quy định xác định thời gian sản
xuất (cam kết của doanh nghiệp, kiểm tra hồ
sơ, kiểm tra thực tế sản xuất của
cơ quan hải quan). Thẩm quyền gia hạn thời
hạn nộp thuế trong trường hợp này là Tổng
cục Hải quan.
|
18
|
Việc xác minh chứng
thư bảo lãnh như thế nào trong trường hợp
có sự nghi ngờ tính trung thực của chứng thư
bảo lãnh?
|
Trường hợp này
phải có công văn hỏi ngân hàng, tổ chức tín dụng
nhận bảo lãnh để xác minh.
|
19
|
Kiểm tra, xác
định doanh nghiệp có chấp hành tốt pháp
luật về thuế đối với các khoản thuế
nội địa thực hiện như thế nào?
|
Chủ hàng chấp hành
tốt pháp luật về thuế là chủ hàng chấp hành
tốt pháp luật về hải quan, không còn nợ thuế
quá hạn, không còn nợ tiền phạt chậm nộp
thuế tại thời điểm đăng ký tờ
khai hải quan. Trước mắt, khoản nợ thuế,
nợ phạt chưa tính đến thuế nội địa.
|
20
|
Khi hoàn thuế từ
tài khoản tạm thu phải tra cứu nợ thuế để
xử lý theo trình tự, nhưng trên hệ thống chỉ
tra cứu được việc nợ thuế tại
đơn vị như vậy chưa có thông tin để
xử lý nợ thuế đối với các đơn
vị hải quan khác.
|
Đề nghị các
đơn vị tra cứu tại mục “Tra cứu danh
sách tờ khai nợ thuế” trên Hệ thống quản
lý kế toán KT559 để kiểm tra tình trạng nợ
thuế của các doanh nghiệp.
Trường hợp
đơn vị hỏi có thể do lỗi của hệ
thống hoặc lỗi thao tác của người tra cứu,
đề nghị liên hệ với Cục CNTT & TKHQ để
được giải đáp.
|
21
|
Phân loại hồ sơ
hoàn thuế theo tiêu chí xét hoàn thuế lần đầu; có
hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong 2 năm
được hiểu là tại cùng một đơn
vị làm thủ tục hải quan hay bao gồm cả
các đơn vị khác?
|
Các tiêu chí này liên quan đến
người nộp thuế do vậy phải hiểu là
bao gồm vi phạm tại tất cả các đơn
vị hải quan liên quan.
|
22
|
Phân loại hồ sơ
hoàn thuế trước kiểm tra sau có được
sử dụng thông tin quản lý rủi ro tại thời
điểm kiểm tra đánh giá quá trình chấp hành tốt
pháp luật về thuế hay không?
|
Sử dụng thông tin
quản lý rủi ro tại thời điểm kiểm
tra phân loại hồ sơ hoàn thuế.
|
23
|
Trường hợp hàng
an ninh, quốc phòng, giáo dục đào tạo, nghiên
cứu khoa học sau khi kiểm tra, xem xét không
được miễn thuế thì phải tính lại thời
hạn nộp thuế. Vậy thực hiện bằng cách
mở tờ khai mới hay loại giấy tờ nào?
|
Tổng cục Hải
quan ghi nhận, sẽ trình Bộ bổ sung cho rõ ràng. Trước
mắt, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ
thể nội dung này để các đơn vị
thực hiện thống nhất như sau:
Trường hợp này
không mở tờ khai mới. Sau khi nhận
được thông báo của cơ quan hải quan về
việc không đủ điều kiện
được miễn thuế, người nộp thuế
phải tự tính lại thuế, tự xác định
tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) và nộp
tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo đúng
quy định. Trường hợp người nộp
thuế không tự tính được hoặc tính không đúng
số thuế phải nộp, số tiền phạt chậm
nộp thuế thì cơ quan hải quan có trách nhiệm xác
định tiền thuế, tiền phạt chậm nộp
theo quy định hiện hành.
|
Công văn số 5124/TCHQ-KTTT về việc xử lý một số vướng mắc thực hiện Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 5124/TCHQ-KTTT ngày 06/09/2007 về việc xử lý một số vướng mắc thực hiện Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn do Tổng cục Hải quan ban hành
3.714
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|