TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 51233/CT-TTHT
V/v sử dụng
hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH
DUFF&PHELPS Việt Nam
Mã số thuế:
0108577498;
Địa chỉ: phòng
1140D, lầu 14, tòa nhà Hapro, số 11B, đường Cát Linh, P.Quốc Tử Giám, Q.Đống
Đa, TP Hà Nội
Trả lời công văn không số ngày 01/6/2020 của Công ty
TNHH DUFF&PHELPS Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về việc đề nghị được sử dụng hóa đơn điện tử khi đang
sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ
Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu
lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn về
khởi tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như sau:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người
bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện
giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử
trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị
truyền tin đáp ứng yêu cầu
khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo
quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng
hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của
hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại
thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực
về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp
sự cố: đảm bảo sao lưu
dữ liệu của hóa đơn điện tử ra
các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn như sau:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho
hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của
người bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện tử của
tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của
các bên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng
hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy
hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông
qua cổng thông tin điện tử của cơ
quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử),
tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên
công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học,
điện từ hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu
trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội
bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan
việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả
trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử phải lập Thông báo
phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát
hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số
2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn điện tử, mã số thuế,
địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký kiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa
đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ kỹ của
người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát
hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi đến
cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn
điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành
chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo
phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới
theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo
đúng định dạng gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm
hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc
đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”.
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như sau:
“Điều 11. Đối
tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh
doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ
chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp dạng sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm
hành chính về hành vi
trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa
đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ
tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của
doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của
cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này)”.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do
cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng
thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo
hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn như sau:
“c) Tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng
thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn
theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“Hàng quý, tổ
chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng
hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là
ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày
30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường
hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi
ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng
4/2019 (đến nay đã hết hạn 12
tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản
1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử
dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện Thông báo
phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử
dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại
Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định
tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Tuyên
truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế TP Hà Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ:
G23-24 Thành Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH
DUFF&PHELPS Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT (2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|