TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5018/CTHN-TTHT
V/v hướng
dẫn thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 02
năm 2022
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Thanh toán điện tử VNPT
Mã số thuế:
0102713659
Địa chỉ: Tầng 14 tòa nhà Handico, Khu ĐTM Mễ Trì Hạ, đường Phạm Hùng, Phường Mễ
Trì, Quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 20/CV/VNPTEPAY của Công ty Cổ phần Thanh
toán điện tử VNPT (gọi tắt là Công ty) về việc hướng dẫn thực hiện chuyển đổi
hóa đơn điện tử. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 3 giải thích từ ngữ quy định:
“…
7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ
đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa
đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán
phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho,
biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ
(trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa
dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ
nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn
điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định
tại Điều 12 Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 9 quy định thời điểm lập hóa đơn:
“…
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là
thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc
trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền
(không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện
hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuê; thẩm
định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây
dựng).
…
4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ
thể như sau:
a) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số
lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ
hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các
hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h
khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm
cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch
vụ viễn thông, giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin
(trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời
điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên
nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch
vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn
cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
b) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ
viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ công nghệ thông tin (bao gồm dịch vụ
trung gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin)
phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời
điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ
theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không
quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.
Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả
dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí
hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu
xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi
ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn
GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy
hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
…”
+ Tại Khoản 8, Khoản 9 Điều 10 quy định nội dung của hóa
đơn:
“8. Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 9 Nghị định này và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của
năm dương lịch.
9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm
người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị
theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử
đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm
khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.
….”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế Giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 8 quy định thời điểm xác định thuế GTGT:
"…
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Căn cứ các quy định trên, Công ty Cổ phần Thanh toán điện tử VNPT sử
dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì thời điểm lập hóa đơn
đối với cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định
123/2020/NĐ-CP .
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ công
nghệ thông tin với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối
soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác được bán
theo kỳ nhất định thì thời điểm lập hóa đơn được thực hiện theo hướng dẫn tại
Điểm a Khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính Phủ.
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán sử
dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin phải thực hiện đối soát dữ
liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn được
thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của
Chính Phủ.
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên
hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa
đơn theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP .
Đề nghị Công ty căn cứ vào quy định pháp luật, đối chiếu với
tình hình thực tế để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn
vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên
hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 3 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh được biết và thực
hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT3;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2);
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|