BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5003/TCT-CS
V/v Hóa đơn.
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 11 năm 2014
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận được công
văn số 8278/CT-QLAC ngày 2/10/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc
bán hóa đơn cho các trường hợp chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT. Về vấn đề
này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 12
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“Điều 12. Bán hóa đơn do Cục
Thuế đặt in
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in
được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí phát hành. Cục
trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ
quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã
niêm yết.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thực hiện bán hóa đơn cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư
này.
2. Bán hóa đơn tại cơ quan thuế
a) Trách nhiệm của tổ chức, hộ,
cá nhân
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi
mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này) và kèm theo các giấy tờ sau:
- Người mua hóa đơn (người có
tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh
doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình
giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật
về giấy chứng minh nhân dân.
- Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa
đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định
thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp,
tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách
nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa
đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.
b) Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức,
hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại
hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan
thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng
hóa đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn
sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn tình hình kê khai nộp thuế và đề
nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa
đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng
mua trước đó.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh
doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ
thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần
phát sinh và không thu tiền.
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối
tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in,
hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua
của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều
21 Thông tư này.”
Tại khoản 1 Điều
11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối
tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế:
“l. Cơ quan thuế bán hóa đơn
cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước
ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh
nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật
kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh
thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính
về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên:
1/ Đối với doanh nghiệp mới
chuyển đổi phương pháp tính thuế từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu
trừ không đủ thời gian đặt in, thông báo phát hành hóa đơn để sử dụng:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, cơ quan Thuế giải quyết bán hóa đơn lần đầu cho đối tượng này đủ
dùng trong thời gian tạo hóa đơn để sử dụng;
2/ Đối với doanh nghiệp mới
chuyển đổi phương pháp tính thuế từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu
trừ sử dụng hóa đơn với số lượng ít, có cam kết có nhu cầu sử dụng hóa đơn do
cơ quan thuế phát hành:
Cục Thuế bán hóa đơn cho các đối
tượng này nhằm đáp ứng nhu cầu có hóa đơn để sử dụng và giảm chi phí trong quá
trình kinh doanh.
Thủ tục mua hóa đơn đặt in do
cơ quan thuế phát hành theo quy định tại khoản 2a, Điều 12
Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Số lượng hóa đơn bán cho doanh nghiệp mới chuyển
đổi phương pháp tính thuế từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ lần
đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa
hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời
gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp
theo theo quy định tại khoản 2b, Điều 12 Thông tư số
39/2014/TT-BTC.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Vụ PC, CST (BTC);
- Vụ PC, Vụ TVQT (TCT);
- Website Tổng Cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|