TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 49815/CT-TTHT
V/v tiêu thức ngày
ký trên hóa đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 6
năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty Cổ phần Nhôm Việt Dũng
(Địa chỉ: Số 1, ngõ 43 Phố Dịch Vọng Hậu, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội; MST: 2500237032)
Trả lời công văn số 03-20/2020/CV-VD
ngày 25/5/2020 của Công ty Cổ phần Nhôm Việt Dũng (sau đây
gọi là "Công ty") hỏi về tiêu thức ngày ký trên hóa đơn điện tử, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ vẫn còn hiệu lực thi
hành.
4. Kể
từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC
ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 hướng
dẫn về hiệu lực thi hành:
“1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực
thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng
hóa đơn điện tử bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC
ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi,
bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25
tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày
23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực
của cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16
tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác
thực của cơ quan thuế.
đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23
tháng 6 năm 2015;
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính)”
+ Tại Khoản 2 Điều
27 hướng dẫn về xử lý chuyển tiếp:
“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020,
để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập
hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP,
trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi
để sử dụng hóa đơn điện
tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này
thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn
bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.”
- Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 hướng dẫn về hóa đơn điện
tử:
“1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo,
lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên
máy tính của các Bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”
+ Tại Điều 15 hướng dẫn về lập hóa đơn:
“1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập
hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.
2. Hóa đơn phải được lập theo thứ
tự từ số nhỏ đến số lớn.
Bộ Tài chính quy định thứ tự lập hóa đơn đối với trường hợp nhiều cơ sở của cùng đơn vị kế toán sử dụng chung một loại hóa đơn có cùng tên, cùng ký hiệu.
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người
bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp
pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập
hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá
trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện
thoại, qua mạng; bán hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối với các
trường hợp cụ thể khác.”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cách lập một số
tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:
“a) Tiêu thức “Ngày tháng
năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng
hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người
mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền
trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng
mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc
bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa
đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Trường hợp tổ chức kinh doanh bất
động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập
hóa đơn là ngày thu tiền.
…”
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày
14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ:
+ Tại Điều 6 hướng
dẫn nội dung của hóa đơn điện tử:
“1. Hóa
đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa
đơn;
Ký hiệu
hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1
Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn
giá hàng hóa, dịch vụ;
thành tiền ghi bằng số
và bằng chữ.
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập
và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì
chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng
Việt và có cỡ
nhỏ hơn chữ tiếng Việt. ...
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d
khoản 1 Điều này phải phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được người mua hàng (hoặc
người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...), người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ
các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 8 hướng dẫn về lập hóa đơn
điện tử:
“1. Lập
hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa
đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện
tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử
tại hệ thống phần mềm lập
hóa đơn điện tử của người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập
hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và
lập hóa đơn điện tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc
truyền dữ liệu của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng
hóa, dịch vụ. ...”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/11/2018. Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 12/9/2019 của
Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2019.
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến
ngày 31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo
Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
và theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2019/TT-BTC thì Công ty vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP.
Trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử
theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số
32/2011/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC. Khi lập hóa đơn điện tử phải có đầy đủ các nội dung của hóa đơn
điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
Trường hợp còn
vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 5 để được hướng
dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Nhôm Việt Dũng được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT5;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|