TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49275/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 7
năm 2018
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Tư vấn và Đào tạo quản lý Quốc tế
(Địa chỉ: Tầng 5 số 138 Hoàng
Ngân, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
Mã số thuế: 0106766644)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 230518/IMTC-KT ngày 23/05/2018 và công văn số 180618/IMTC-KT ngày 18/06/2018 của Công ty TNHH Tư vấn và Đào tạo quản lý Quốc
tế (sau đây gọi là Công ty) hỏi về việc chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%
như sau:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;...
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán,
cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán,
cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của
pháp luật...
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch
vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở
trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan...
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:...
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch
vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;...
+ Tại Khoản 5 Điều 12 hướng dẫn việc
xác định số thuế GTGT phải nộp như sau:
“a) Số thuế giá trị gia tăng đầu
ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
...Cơ sở kinh doanh phải chấp hành
chế độ kế toán, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng
từ. Trường hợp hóa đơn
ghi sai mức thuế suất
thuế giá trị gia tăng
mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với
cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai nộp thuế
GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế GTGT.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng
số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ ...
Trường
hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh
chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với
cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã
kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu
vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế
trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn
thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ
thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
Đối với
cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Trường hợp
cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức
thuế suất thuế GTGT đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế
GTGT đã khai (ở khâu nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và cơ sở kinh doanh
không thể thu thêm được tiền của khách hàng thì số
tiền đã thu của khách hàng theo hóa đơn GTGT được
xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế GTGT để làm cơ sở xác định đúng số thuế GTGT phải nộp và xác định doanh
thu tính thuế TNDN.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế quy định các
trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
...-
Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không
được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ
thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào
tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc
bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt
Nam. ”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Thông tư
39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ hướng dẫn xử lý hóa đơn đã lập như sau:
“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và
giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua
đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người
bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận
bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập
hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh
(tăng, giảm) số lượng
hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng...,
tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu...
Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người
mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh
không được ghi số âm (-).”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn các chi phí hợp lệ khí tính thuế TNDN như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC
và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...
”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời nội dung vướng mắc của Công ty TNHH Tư vấn và Đào tạo quản lý Quốc
tế như sau:
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ
cho doanh nghiệp chế xuất để tổ chức hội nghị, hội thảo
cho các tổ chức, cá nhân làm việc trong khu chế xuất (địa điểm tổ chức ngoài
khu chế xuất) không thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và phải
áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
Nếu Công ty đã hoàn tất việc cung cấp
dịch vụ nêu trên cho khách hàng mà ghi sai mức thuế suất
thuế GTGT và đã kê khai thuế, thì hai bên thực hiện lập biên bản hoặc có thỏa thuận
bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời lập hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại
Khoản 3 Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Việc xác định số thuế GTGT phải nộp thực
hiện theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC đã nêu trên.
Việc xác định chi phí hợp lệ khi tính
thuế TNDN, Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC
sửa đổi bổ sung Khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC như
đã nêu.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty TNHH Tư vấn và Đào tạo quản lý Quốc tế được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên:
- P. Pháp chế
- Lưu: VT, TTHT(2). (5,3)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|