TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49142/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2017
|
Kính gửi: Tổng cục năng lượng
(Địa chỉ: Số
23 phố Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. MST: 0105806573)
Trả lời công văn số 1662/TCNL-BO ngày 03/07/2017 của
Tổng cục Năng lượng (sau đây gọi tắt là đơn vị) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau
(trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không
là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng,
thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà
thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với
Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt
Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn
tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II”
+ Tại Điều 12 hướng dẫn về việc tính thuế giá trị gia
tăng
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và
tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng
|
x
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
|
…”
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ
(%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
…”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày
28/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế hướng dẫn hồ sơ đăng ký
thuế đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay:
“4. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay
quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên
Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK
(đối với trường hợp Bên Việt Nam nộp thay thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài).
- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với trường hợp tổ chức
nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh)...”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/07/2013 của Chính phủ.
+ Tại Khoản 3 Điều 10 hướng dẫn về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
“a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là
ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế...
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể
từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.”
+ Tại Khoản 3 Điều 20 hướng dẫn về việc khai thuế đối với trường hợp nộp
thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh
thu:
“3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính
trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực
tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai
theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần
trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng
lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài...
b.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ
có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà
thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành
nghề có xác nhận của người nộp thuế…”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp đơn vị thực hiện triển khai Dự án Nhà máy nhiệt
điện Quảng Trị do Công ty Điện lực quốc tế Thái Lan (sau đây gọi tắt là EGATi)
làm chủ đầu tư theo hình thức BOT, trong khi EGATi chưa thành lập doanh nghiệp
tại Việt Nam, đơn vị ký Hợp đồng dịch vụ tư vấn với Công ty luật Watson Farley & Williams Hồng Kông
(sau đây gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài) để trợ giúp pháp lý đàm phán hợp đồng, việc thanh toán phí
dịch vụ tư vấn cho Nhà thầu nước ngoài do EGATi thanh toán trực tiếp cho Nhà thầu
nước ngoài, tiền thuế nhà thầu (Thuế GTGT, thuế TNDN) sẽ chuyển cho đơn vị để nộp
thuế (theo Dự thảo thỏa thuận về phí dịch vụ tư vấn 3 bên giữa Đơn vị, Nhà thầu nước ngoài và EGATi)
thì đơn vị có trách nhiệm kê khai, nộp thuế
nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài theo quy định.
Trường hợp đơn vị chưa có mã số thuế nộp thay thì nộp
hồ sơ đăng ký thuế theo hướng dẫn
tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính
nêu trên.
Đơn vị thực hiện kê khai và nộp thay thuế nhà thầu
theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
và khoản 3 Điều 10, khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính. Thời điểm phát sinh nghĩa vụ kê khai, nộp thuế nhà thầu chậm
nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày EGATi chuyển tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để đơn vị được biết và thực
hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- P. Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|