TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49087/CTHN-TTHT
V/v: Thuế
suất thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2021
|
Kính gửi: Trung tâm Quảng cáo và Dịch
vụ truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam
Địa chỉ: số
844 đường Đê La Thành, quận Ba Đình, TP Hà Nội
MST:
0101567589-008
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
1934/TVAD-KHTC ngày 19/10/2021 của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình -
Đài Truyền hình Việt Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm) hỏi về thuế suất GTGT đối
với doanh thu Đài THVN được chia sẻ phát sinh từ việc đối tác nước ngoài khai
thác chương trình của Trung tâm và phát sóng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT
+ Tại Điều 3 quy định người nộp thuế
“3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên
nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
(nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;”
+ Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
- …
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng
ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Thông tư này.
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi
thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác
theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay; tàu biển cung cấp cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng
và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ
tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm
thủ tục xuất khẩu.
+ Tại Điều 11 quy định, thuế suất 10%
- Căn cứ Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư
về thuế.
+ Tại khoản 2 điều 1 sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 như sau:
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
…
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội
nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
…”
- Căn cứ Điểm n Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định doanh
thu để tính thu nhập:
“n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì
doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Trung tâm cung ứng dịch
vụ cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam thì được áp
dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng các quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đồng thời không thuộc các trường hợp không áp
dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính nêu
trên.
Trường hợp Trung tâm cung cấp các dịch vụ thuộc trường
hợp quy định khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC thì Trung tâm DVTH phải kê khai nộp thuế GTGT
theo mức thuế suất 10% quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm tra số 6 để được hỗ
trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trung tâm được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT6;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|