BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số: 4853/TCT-PCCS
V/v: nộp thuế đối với dịch vụ chuyển phát
nhanh, giao nhận hàng hóa và kho vận
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2006
|
Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
728/TCKT ngày 06/7/2006 của Công ty cổ phần chuyển phát nhanh bưu điện về việc
kê khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ chuyển phát nhanh (EMS, PTN); thuế GTGT,
thuế TNDN đối với dịch vụ chuyển phát nhanh, giao nhận hàng hóa và kho vận do
Công ty làm đại lý cho các hãng nước ngoài.
Căn cứ theo quy định tại các Thông
tư số 120/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003, Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004
hướng dẫn về thuế GTGT và Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Việc kê khai, nộp thuế GTGT của
các Bưu điện tỉnh, thành phố là đại lý dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty:
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm
8 Thông tư số 84/2004/TT-BTC nêu trên: trường hợp Bưu điện các tỉnh, thành
phố làm đại lý dịch vụ chuyển phát nhanh (EMS, PTN) theo đúng giá cước do Công
ty quy định nên không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ nhận
đại lý và hoa hồng được hưởng.
Về hóa đơn, chứng từ: Bưu điện các
tỉnh, thành phố làm đại lý xuất hóa đơn GTGT để giao cho khách hàng theo quy định
(trên hóa đơn ghi rõ là thu hộ tiền cho Công ty) đồng thời lập Bảng kê tổng hợp
doanh thu dịch vụ cung ứng và gửi về Công ty (hoặc chi nhánh của Công ty) để
Công ty (hoặc chi nhánh của Công ty) lập hóa đơn GTGT cho dịch vụ thực tế thực
hiện.
Công ty (hoặc chi nhánh) thực hiện
việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với dịch chuyển phát nhanh với cơ quan thuế nơi
Công ty (hoặc chi nhánh) đóng trụ sở chính.
2. Về thuế nhà thầu nước ngoài đối
với dịch vụ chuyển phát nhanh, giao nhận hàng hóa và kho vận của các Hãng nước
ngoài:
Theo quy định tại Hợp đồng đại lý
thì Công ty làm đại lý có nhiệm vụ thu hộ, chi hộ cho Hãng nước ngoài và được
hưởng hoa hồng đại lý. Vì vậy doanh thu của Hãng nước ngoài thu được từ hoạt động
chuyển phát nhanh tại Việt Nam không phải do Công ty chi trả mà do khách hàng
chi trả, Công ty chỉ thay mặt Hãng nước ngoài để thu hộ tiền cung cấp dịch vụ
cho khách hàng và chi hộ các khoản chi phí để thực hiện dịch vụ chuyển phát
hàng hóa. Công ty và các đại lý của mình (Bưu điện các tỉnh, thành phố) chỉ là
khâu trung gian trong hoạt động kinh doanh của Hãng nước ngoài tại Việt Nam.
Công ty phải kê khai, khấu trừ và nộp
thay các Hãng nước ngoài thuế GTGT, thuế TNDN trên doanh thu thu hộ và không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào liên quan đến các khoản chi phí chi trả hộ các Hãng
nước ngoài.
Việc xác định doanh thu chịu thuế
GTGT, thuế TNDN của Hãng nước ngoài cụ thể như sau:
- Doanh thu chịu thuế GTGT:
+ Đối với hoạt động chuyển phát
nhanh (hàng express):
Doanh thu chịu thuế GTGT là toàn bộ
số tiền thu được từ việc cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh, bao gồm cả cước vận
tải quốc tế. Trường hợp cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh cho doanh nghiệp chế
xuất thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Đối với hoạt động giao nhận hàng
hóa và kho vận (hàng nặng – Cargo):
Doanh thu chịu thuế GTGT là toàn bộ
số tiền thu được từ việc cung cấp hoạt động giao nhận hàng hóa và kho vận,
không bao gồm cước vận tải quốc tế thuộc diện không chịu thuế GTGT. Trường hợp
hoạt động giao nhận hàng hóa và kho vận cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất thì
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Doanh thu chịu thuế TNDN:
Doanh thu chịu thuế TNDN đối với dịch
vụ chuyển phát nhanh và giao nhận hàng hóa, kho vận là toàn bộ doanh thu nhận
được (không có thuế GTGT) bao gồm cả cước vận tải quốc tế thuộc diện không chịu
thuế GTGT.
Trường hợp ngoài khoản tiền cước
phí thu của khách hàng theo giá cước quy định của Hãng nước ngoài Công ty còn
phải thu của khách hàng các khoản chi phí khác (nếu có) thì phải gộp chung các khoản
chi phí này vào doanh thu chịu thuế GTGT, thuế TNDN của Hãng nước ngoài; trường
hợp khách hàng chỉ thanh toán đúng khoản tiền cước phí, Công ty chi trả hộ cho
Hãng nước ngoài các khoản chi phí phát sinh tại Việt Nam thì các khoản chi trả
hộ này không phải gộp vào doanh thu chịu thuế GTGT, thuế TNDN của Hãng nước
ngoài.
Trường hợp giá cước chưa bao gồm
thuế GTGT, thuế TNDN thì doanh thu chịu thuế GTGT, thuế TNDN phải được quy đổi
thành doanh thu có thuế TNDN theo quy định tại Điểm 1.1, Điểm 2.1
Mục II Phần B thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên.
3. Về việc xuất hóa đơn cho
khách hàng đối với dịch vụ chuyển phát nhanh, giao nhận hàng hóa và kho vận:
Do các Hãng nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam thông qua Công ty là đại lý, Công ty chỉ đứng ra thu hộ doanh thu cho
Hãng nước ngoài, không phải là doanh thu của Công ty. Vì vậy việc xuất hóa đơn
cho khách hàng thực hiện như sau:
- Đối với khách hàng thông thường:
Công ty hoặc Đại lý của Công ty ghi rõ trên hóa đơn là tiền thu hộ hãng nước
ngoài, dòng tiền hàng ghi giá trị dịch vụ thanh toán cho Hãng nước ngoài không
bao gồm thuế GTGT, dòng thuế suất thuế GTGT không ghi và gạch chéo, dòng thuế
GTGT ghi đúng số thuế GTGT Công ty phải khấu trừ và nộp thay hãng nước ngoài.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp
chế xuất: Công ty hoặc Đại lý của Công ty ghi rõ trên hóa đơn là tiền thu hộ
hãng nước ngoài, dòng tiền hàng ghi giá trị dịch vụ thanh toán cho Hãng nước
ngoài, dòng thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT không ghi và gạch chéo.
- Đối với hoạt động giao nhận hàng
hóa và kho vận bao gồm cước vận tải quốc tế: việc lập hóa đơn được thực hiện
theo hướng dẫn nêu trên đối với hai loại khách hàng, trên hóa đơn ghi rõ tiền
cước thu hộ chịu thuế GTGT và phần tiền cước thu hộ không chịu thuế GTGT (cước
vận tải quốc tế).
4. Về hoa hồng đại lý cho Hãng
nước ngoài:
Trường hợp Công ty làm đại lý cho
Hãng nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh theo đúng giá quy
định của Hãng nước ngoài thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoa hồng
đại lý được hưởng.
5. Về thời điểm xuất hóa đơn
GTGT cho khách hàng:
Thời điểm xuất hóa đơn GTGT đối với
dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty và dịch vụ chuyển phát nhanh, giao nhận
hàng hóa mà Công ty làm đại lý cho hãng nước ngoài được thực hiện ngay sau khi
cung cấp dịch vụ. Trường hợp việc xác định doanh thu có thể thay đổi do hư hỏng,
sai trọng lượng… thì thực hiện điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm
5.9 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC.
Đối với việc kê khai, khấu trừ và nộp
thay Hãng nước ngoài, theo quy định tại Điểm 2 Mục II Phần C
Thông tư số 05/2005/TT-BTC thì: trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày thực hiện
thanh toán cho nhà thầu nước ngoài, bên Việt Nam lập tờ khai, xác định số thuế
GTGT và thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp và thực hiện nộp số thuế đã kê
khai vào NSNN.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế
các tỉnh, thành phố được biết và hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty CP CPN Bưu điện;
- Vụ CST, PC, Cục TCDN;
- Lưu: VT, PCCS (2b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|