TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47277/CT-TTHT
V/v hóa đơn điện tử kèm bảng
kê
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH 19-12 Bắc Hà
(Địa chỉ: 219 Trung Kính, P. Yên Hòa, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội; MST:
0106649524)
Trả lời công văn số 05.06/CV/19-12BH
ngày 04/3/2019 của Công ty TNHH 19-12 Bắc Hà hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng
hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 quy định
về hóa đơn điện tử.
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các
thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập,
gửi nhận, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội
dung quy định tại Điều 6 Thông tư này
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập,
xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng
hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa
đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hóa đơn khác gồm:
tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm...; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng
không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân
hàng..., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc:
xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số
hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp
lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về
tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo
ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là
thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức
phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện
tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định:
+ Tại Điều 18 quy định về bán hàng
hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng
giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường
hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không
phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán
lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán,
tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ
ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị
gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng
kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu
số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)...”
- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều
16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC)
như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội
bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2
Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số
thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
…
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không
cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ
“người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số
thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, khi bán
hàng hóa, dịch vụ công ty xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng thì công ty phải
lập đầy đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa
trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần
thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14/03/2011 của Bộ Tài chính. Công ty không được lập hóa điện tử không có đầy đủ
danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra mà lại kèm theo bảng kê bản giấy cho khách
hàng trong đó có các hàng hóa, dịch vụ không được thể hiện trên hóa đơn điện tử.
Đối với kiến nghị sử dụng hóa đơn
trong trường hợp khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ người mua không lấy hóa đơn, đề
nghị Công ty nghiên cứu và thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số
39/2014/TT-BTC và Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty TNHH 19-12 Bắc Hà biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT9;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|